Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Võ Quốc Thanh

pdf 32 Trang Bình Hà 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Võ Quốc Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Võ Quốc Thanh

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Võ Quốc Thanh
 4- Luyện tập yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 
 II.VĂN BẢN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ: 
 1- Luyện tập tóm tắt văn bản tư sự 
 2- Miêu tả trong văn bản tự sự 
 3- Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự 
 4- Nghị luận trong văn bản tự sự 
 5- Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận 
 6- Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm 
 7- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự 
 8- Người kể truyên trong văn bản tự sự 
 PHẦN 2: ÔN TẬP CHI TIẾT 
 PHẦN VĂN BẢN 
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà 
  Tác phẩm: 
 Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam của 
 tác giả Lê Anh Trà. 
 Chủ đề: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống 
 của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân 
 tộc càng trở nên có ý nghĩa. 
  Nội dung: 
 Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa 
 dân tộc Hồ Chí Minh. 
 Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di 
 dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp. 
  Nghệ thuật 
 Sử dụng ngôn ngữ trang trọng. 
 Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận. 
 Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập. 
  Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho 
 thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn 
 đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy 
 bản sắc văn hóa dân tộc. 
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két 
  Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân 
 loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học. Ông được nhận Giải thưởng Nô-ben 
 về văn học 1982. 
  Tác phẩm: Văn bản được trích trong bài tham luận Thanh gươm Đa-mô-clét của nhà văn 
 đọc tại cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni-a tại 
 Mê-hi-cô vào tháng 8 năm 1986. 
  Tóm tắt VB: Nhà văn Mác-két đã nêu lên nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, chỉ rõ sự tốn 
 kém một cách vô lí để chạy đua vũ trang, trong khi trẻ em bị thất học, bị bệnh tật và thiếu đói. 
 Nhà văn kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một thế giới hoà bình không có vũ khí hạt nhân. 
  Nội dung: 
 - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ 
 trang. 
 - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh. 
  Nghệ thuật: 
 - Có lập luận chặt chẽ. 
 - Có chứng cứ cụ thể, xác thực. 
 - Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. 
  Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-
 két đối với hòa bình nhân loại. 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 2 -  Nội dung 
 - Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: 
 + Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận 
 tình và rất mực yêu thương con. 
 + Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình. 
 - Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh. 
  Nghệ thuật: 
 - Khai thác vốn văn học dân gian. 
 - Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì 
 - Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo. 
  Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn 
 được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người 
 phụ nữ Việt Nam. 
5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ. 
  Tá c giả: Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là Tùng Niên và BỉnhTrực, hiệu là Đông 
 Dã Triều (Chiêu Hổ). Quê Đan Loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương. Xuất thân dòng dõi 
 thế gia, cha làm quan đến chức tuần phủ Sơn Tây dưới triều Lê Cảnh Hưng - ông sinh ra và 
 lớn lên trong thời buổi loạn lạc, nên muốn ẩn cư. 
 Di sản văn chương ông để lại cho đời tương đối lớn và có giá trị. Tiêu biểu là “Vũ trung 
 tuỳ bút” và “Tang thương ngẫu lục”. 
  Tác phẩm: 
 - Ở thế kỉ XVIII, XIX, sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến Việt Nam đã tác 
 động không nhỏ đến tầng lớp nho sĩ. Trong đó Phạm Đình Hổ là một nho sĩ mang tâm sự bất 
 đắc chí vì không gặp thời. 
 - Vũ trung tùy bút là tập tùy bút đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu đời 
 Nguyễn. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống như nghi lễ, phong tục, tập quán, 
 những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã hội, 
 - Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những áng văn xuôi giàu chất hiện thực 
 trong Vũ trung tùy bút. 
  Tóm tắt VB: 
 Năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 - 1775) chúa Thịnh Sâm thích ngắm cảnh quang Tây Hồ. Một 
 tháng ba bốn lần chúa cho binh lính, dân hầu và các nội thần giả đàn bà ngồi bán hàng quanh 
 Hồ Tây. Bọn nhạc công ngồi gần đó chốc chốc lại hòa vài khúc nhạc. Việc xây dựng đình đài 
 chúa cho liên tục. Thuở ấy, bao nhiêu chim quý, đá lạ, chậu hoa cây cảnh đẹp đều phải thu về 
 cho chúa, kể cả cây đa to, cành lá rườm rà chở qua sông huy động biết bao nhiêu người lại 
 còn đánh thanh la rộn ràng đốc thúc. Bọn hoạn quan, cung giám nhờ gió bẻ măng ra ngoài 
 dọa dẫm dân lành, nhà nào có của tốt, đồ đep, xí phần đêm lại mò lấy trộm rồi vu vạ cho nhà 
 đó giấu của tốt không chịu nộp, bắt vạ. Nhà của chính tác giả đã phải chặt đi một cây lê, hai 
 cây lựu đang nở hoa rất đẹp để tránh tai vạ. 
  Nội dung: 
 - Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm: 
 + Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài, Ý nghĩa khách quan của 
 sự việc cho thấy cuộc sống của vua chúa thật xa hoa. 
 + Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh, Để thỏa mãn 
 thú chơi, chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ. 
 - Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại: 
 + Thủ đoạn: nhờ gió bẻ măng, vu khống, 
 + Hành động: dọa dẫm, cướp, tống tiền, 
 - Thái độ của tác giả: thể hiện qua giọng điệu, qua một số từ ngữ lột tả bản chất của bọn 
 quan lại. 
  Nghệ thuật: 
 - Lựa chọn ngôi kể phù hợp. 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 4 - - Có giọng điệu trần thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với 
 chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước. 
  Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh 
 người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789). 
7. Truyện Kiều của Nguyễn Du. 
  Tác giả: 
 Nguyễn Du(1766-1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Quê làng Tiên Điền huyện 
 Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh trưởng trong môṭ gia đình quí tộc nhiều đời làm quan, có 
 truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm từng giữ chức Tể tướng. 
 Ông lớn lên trong thời đại có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn lao của lịch sử 
 đã tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào 
 hiện thực. Nguyễn Du là người có hiểu biết về văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. 
 Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và một trái tim 
 giàu lòng yêu thương thông cảm sâu sắc với nỗi khổ của nhân dân. 
 Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Nguyễn Du thiên tài văn học của Việt Nam 
 được công nhận là danh nhân văn hoá thế giới 
  Sáng tác: 
 - Các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. 
 Chữ Hán: 
  Thanh Hiên Thi Tập. 
  Nam Trung tạp ngâm. 
  Bắc hành tạp lục. 
 Chữ Nôm: 
  Truyện Kiều 
  Văn chiêu hồn. 
 - Đóng góp to lớn cho kho tàng văn học dân tộc, nhất là ở thể loại truyện thơ. 
  Nguồn gốc của Truyện Kiều: Truyện Kiều có dựa vào cốt truyện từ cuốn Kim Vân Kiều 
 truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du rất lớn. 
  Tóm tắt Truyện Kiều: 
 Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, nàng gặp Kim 
 Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. Kim Trọng dọn đến ở gần 
 nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước với nhau. 
 Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Kiều 
 nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán mình để chuộc cha và 
 cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, bắt phải 
 tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm 
 vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen, bắt Kiều về làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi 
 nhà Hoạn Thư và nương nhờ cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc 
 Bà, Bạc Hạnh, phải vào lầu xanh lần thứ hai. Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau, 
 Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ Hải bị giết chết, Thuý Kiều 
 phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến và bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống sông Tiền 
 Đường tự vẫn. Nàng được cứu và lần thứ hai nương nhờ nơi cửa Phật. 
 Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã lưu lạc. Chàng kết duyên với Thuý Vân nhưng 
 vẫn thương nhớ Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp sư Giác Duyên nên 
 gia đình được đoàn tụ. Kiều tuy lấy Kim Trọng nhưng duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy. 
  Giá trị của Truyện Kiều: 
 Giá trị nội dung: Truyện có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo: 
 Giá trị hiện thực: “Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn 
 bạo, là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người, đặc biệt là những 
 người tài hoa, phụ nữ. ”Truyện Kiều” tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến:Từ 
 bọn sai nha, quan xử kiện, cho đến “họ Hoạn danh giá”, quan tổng đốc trọng thần đều ích 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 6 - ( Dự báo số phận éo le đau khổ. 
 Thái độ của tác giả: trân trọng ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của Thúy Vân, Thúy Kiều. 
  Nghệ thuật: 
 - Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ. 
 - Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy. 
 - Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình. 
  Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn 
 ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du. 
9. Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” 
  Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích gồm 18 câu (từ 39 → 56) trong phần đầu Truyện Kiều. 
 - Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân trong ngày tết Thanh Minh. 
  Trình tự sự việc trong văn bản được miêu tả theo thời gian. 
  Đại ý: Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng 
 được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. 
  Nội dung: 
 Bức tranh thiên nhiên mùa xuân 
 - Hình ảnh: 
 + Chim én đưa thoi. 
 + Thiều quang. 
 + Cỏ non xanh tận chân trời. 
 ( Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân được khắc họa qua cái nhìn của nhân vật trước ngưỡng 
 cửa tình yêu hiện ra mới mẻ, tinh khôi, sống động. 
 Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh 
 - Lễ tảo mộ rộn ràng, náo 
 - Hội đạp thanh nức, vui tươi 
 (Những nghi thức trang nghiêm mang tính chất truyền thống của người Việt tưởng 
 nhớ những người đã khuất. 
  Nghệ thuật: 
 - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng 
 nhân vật. 
 - Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều. 
  Ý nghĩa văn bản: Cảnh ngày xuân là đoạn trích miêu tả cảnh bức tranh mùa xuân tươi đẹp 
 qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du. 
10. Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” 
  Vị trí đoạn trích: Đoạn trích gồm 22 câu (từ 1033 1054) ở phần "Gia biến và lưu lạc". 
 - Đoạn trích thể hiện tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. 
  Đại ý: Đoạn trích cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo 
 của Thuý Kiều. 
  Tóm tắt đoạn trích: Gia đình Kiều gặp cơn nguy biến. Do thằng bán tơ vu oan, cha và em 
 bị bắt giam. Để chuộc cha, Kiều quyết định bán mình. Tưởng gặp được nhà tử tế, ai dè bị bắt 
 vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự tử. Tú Bà vờ hứa hẹn gả chồng cho nàng, đem nàng ra 
 giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, sau đó mụ sẽ nghĩ cách để bắt nàng phải tiếp khách làng chơi. 
  Nội dung: 
 Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích: 
 - Đau đớn xót xa nhớ về Kim Trọng. 
 - Day dứt, nhớ thương gia đình. 
 (Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương - một 
 biểu hiện của đức hy sinh, lòng vị tha, chung thủy rất đáng ca ngợi ở nhân vật này. 
 Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhân của Thúy Kiều: 
 - Bức tranh thứ nhất (bốn câu thơ đầu) phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật khi 
 bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa lạ và cách biệt. 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 8 - - Đạo lý nhân nghĩa ở hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên được thể hiện qua hành động 
 dũng cảm đánh cướp cứu người, tấm lòng chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm 
 nhân hậu khi cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh bại bọn cướp. 
 - Đạo lý nhân nghĩa còn được thể hiện qua lời nói của cô gái thùy mỵ, nết na, Kiều Nguyệt 
 Nga một lòng tri ân người đã cứu mình. 
  Nghệ thuật: 
 - Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói. 
 - Sử dụng nôn ngữ mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam 
 Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện. 
  Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật Lục Vân 
 Tiên, Kiều Nguyệt Nga và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả. 
12. Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu. 
 *Tác giả- Chính Hữu (1926 – 2007), tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc - Hà Tĩnh. 
 - Nhà thơ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh. 
 - Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000 
 *Tác phẩm: 
 - Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong kháng chiến chống Pháp. 
  Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến 
 đấu đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù. 
  Nội dung: 
 - Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp: 
 + Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê 
 hương “nước mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”. 
 + Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc. 
 - Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ: 
 + Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương. 
 + Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn 
 - Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối). 
 + Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người 
 lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như 
 treo trên mũi súng. 
 + Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình, từ 
 đó sẽ là ý nghĩa cao đẹp của sự nghiệp người lính. 
  Nghệ thuật: 
 - Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành. 
 - Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ 
 đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng. 
  Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ 
 trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. 
13. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” 
  Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) sinh trưởng ở Thanh Ba – Phú Tho,̣ là nhà thơ 
 trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sáng tác thơ của Phạm Tiến 
 Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. 
  Tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập 
 thơ “Vầng trăng quầng lửa”. 
  Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe, tác 
 giả ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm 
 ngày đêm lái xe chi viện cho chiến trường, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 
  Nội dung: 
 - Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại 
 dấu tích trên những chiếc xe không kính. 
 - Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ - của một dân tộc kiên cường, bất khuất. 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 10 - Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm. 
 Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm. 
  Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm 
 về những người bà, người mẹ, về nhân dân nghĩa tình. 
16. Bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm. 
 *Tác giả: 
 Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê: Phong Điền - Thừa Thiên Huế. 
 Tham gia chiến đấu tại quê hương: chiến khu miền Tây Thừa Thiên. 
 Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. 
 * Tác phẩm: Sáng tác năm 1971, khi t/g công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên. 
  Nội dung: 
 Hình ảnh bà mẹ Tà-ôi được khắc hoạ với những công vệc cụ thể: mẹ địu con giã gạo 
 nuôi bộ đội, tỉa bắp trên núi Ka –lưi, tham gia kháng chiến. 
 Tình cảm và những ước vọng của bà mẹ Tà-ôi được gửi vào trong những khúc hát: 
 . Ở lời ru thứ nhất và thứ hai, bà mẹ mong con khôn lớn, có sức vóc phi thường. 
 . Ở lời ru thứ ba, bà mẹ mong con khôn lớn về phương diện tinh thần, mang lí tưởng 
 của cả dân tộc: Con mơ cho mẹ được thấy bác Hồ - Mai sau con lớn làm người tự do... 
  Nghệ thuật: 
 Sáng tạo trong kết cấu nghệ thuật, tạo nên sự lập lại giống như những giai điệu của lời 
 ru, âm hưởng của lời ru. 
 Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại. 
 Liên tưởng độc đáo, diễn đạt bằng những hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng. 
  Ý nghĩa văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ngợi ca tình cảm thiết tha và 
 cao đẹp của bà mẹ Tà-ôi dành cho con, cho quê hương, đất nước trong cuộc kháng chiến 
 chống Mỹ cứu nước. 
17. Bài thơ “Ánh trăng” – Nguyễn Duy. 
  Tác giả: 
 Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê: thành phố Thanh 
 Hóa. 
 Nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống My.̃ 
  Tác phẩm: Viết năm 1978 tại TP Hồ Chí Minh, trong tập thơ "Ánh trăng", giải A Hội 
 nhà văn Viêṭ Nam (1984). 
  Bài thơ có sự kết hợp giữa hình thức tự sự và chiều sâu cảm xúc. Trong dòng diễn biến 
 của thời gian, sự việc ở các khổ 1,2,3 bằng lặng trôi nhưng khổ thơ thứ 4 “đột ngột” một sự 
 kiện tạo nên bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng 
 hiện ra soi sáng không chỉ không gian hiện tại mà còn gợi nhớ những kỉ niệm trong quá khứ 
 chẳng thể nào quên. 
  Đại ý: “Ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc 
 đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước. Bài thơ gợi nhắc, củng cố thái độ sống thuỷ 
 chung, ân tình với quá khứ tươi đẹp, chân chất, hồn nhiên. 
  Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa: 
 Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên 
 Là người bạn gắn bó với con người 
 Là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng. 
  Nội dung: 
 Quá khứ được tái hiện với những kỉ niệm. Nghĩa tình với vầng trăng một thời tuổi nhỏ 
 cho đến những năm tháng trận mạc sâu nặng đến mức “ ngỡ chẳng bao giờ quên – cái vầng 
 trăng tình nghĩa”. 
 Hiện tại: 
 + Cuộc sống ở thành phố, trong cuộc sống có ánh điện, cửa gương nhưng “vầng trăng đi 
 qua ngõ- như người dưng qua đường” 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 12 - Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê: Duy Xuyên - Quảng Nam. 
 Chuyên viết truyện ngắn và bút kí. 
 Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ. 
 * Tác phẩm: kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập "Giữa 
 trong xanh" (1972). 
  Cốt truyện & nhân vật: 
 Cốt truyện đơn giản, tạo tình huống tự nhiên (kể về cuộc gặp gỡ giữa 3 nhân vật: người 
 thanh niên, ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ). 
 Nhân vật: 
 + Anh thanh niên nhân vật chính. 
 + Ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và 1 số nhân vật khác nhân vật phụ. 
  Tóm tắt truyện: Rờ i cây cầu số 4, chiếc xe chở hành khách lên Lai Châu dừng lại nghỉ để 
 lấy nước và cho hành khách nghỉ ngơi, bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ và cô gái về một 
 người “cô độc nhất thế gian” đó là anh thanh niên 27 tuổi làm công tác khí tượng thủy văn 
 kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh mời mọi người lên nhà chơi, anh 
 chạy lên trước hái hoa tặng cô gái, họ chuyện trò khoảng 30 phút; anh kể chuyện mình sống 
 và làm việc ở đây, anh rất yêu và gắn bó với công việc, anh thích đọc sách, trồng hoa, trồng 
 rau, nuôi gà, anh ăn ở gọn gàng, ngăn nắp. Biết ông họa sĩ vẽ mình, anh giới thiệu cho ông 
 anh thanh niên trên đỉnh Phan-xi-păng, ông ky ̃ sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu 
 bản đồ sét. Cô ky ̃ sư nghe anh nói chuyện đã nhận thấy mối tình đầu nhạt nhẽo mà mình từ bỏ 
 là đúng và yên tâm công tác ở miền núi. Cô muốn để lại chiếc khăn làm kỉ niệm của cuộc gặp 
 gỡ nhưng anh không hiểu nên đã trả lại cho cô. Hết 30 phút, anh chia tay mọi người và tặng 
 họ trứng và hoa, không tiễn họ xuống đến tận xe. 
  Nội dung: 
 Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa Pa. 
 Chân dung người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp. 
 Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân, 
 cho Tổ quốc. 
  Nghệ thuật: 
 Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn. 
 Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. 
 Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đắc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn. 
 Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận. 
 Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện. 
  Ýnghĩa văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người 
 trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông hoạ sĩ, qua đó tác giả thể hiện niềm yêu mến đối 
 với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc. 
20. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng. 
 *Tác giả: 
 Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới - tỉnh An Giang. 
 Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập 
 kết ra Bắc và bắt đầu viết văn. 
 Ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến chống Mĩ vừa sáng tác văn học. 
 Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ. 
 Tác phẩm chính: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng,... (các tiểu thuyết đã 
 dựng thành phim), Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng. 
 * Tác phẩm: Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, nằm trong tuyển tập 25 
 truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng. 
  Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa truyện. 
  Tình huống truyện: 
 Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 14 -  Tóm tắt truyện: Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật “Tôi” trở về thăm quê cũ. So với 
ngày trước, cảnh vật và con người ở quê đã thay đổi: tàn tạ, nghèo hèn. Mang một nỗi buồn 
thương, nhân vật “Tôi” rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ đổi thay. 
 Nội dung: 
 Nhuận Thổ là nhân vật chính trong tác phẩm. 
 Có hai hình ảnh Nhuận Thổ trong truyện: 
 Nhuận Thổ trong quá khứ hiện ra dưới vầng trăng vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời 
xanh thần tiên và kì dị; 
 Nhuận Thổ trong hiện tại nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp. 
 (Sự khác biệt như vậy phản ánh hiện thực về sự thay đổi của xã hội Trung Quốc 
 “Tôi” là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, đồng thời là người kể chuyện. Đó là hình 
tượng nhân vật nhạy cảm, hiểu biết sâu sắc và tỉnh táo, là hóa thân của tác giả tuy không đồng 
nhất với tác giả. Nhân vật này thực hiện vai trò đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ 
với hệ thống các nhân vật, từ đó thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm với những lí giải về: 
 Tình cảnh sa sút, suy nhược của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX mà Cố hương là 
hình ảnh thu nhỏ của xã hội Trung Quốc thời đó. 
 Nguyên nhân của thực trạng đáng buồn đó 
 Những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động. 
 Nhân vật “tôi” còn được khắc họa với những ước mơ về một đất nước Trung Quốc 
trong tương lai qua hình ảnh về mối quan hệ giữa nhân vật Thủy Sinh và cháu Hoàng, về con 
đường mang ý nghĩa triết lí sâu sắc. 
 Suy ngẫm và triết lý về hình ảnh con đường: “Trên mặt đất thành đường thôi”. 
 Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: mọi thứ trong cuộc sống không tự có sẵn, nhưng 
bằng cố gắng và kiên trì con người sẽ có tất cả Tin vào cuộc đổi đời của quê hương, tình 
yêu quê hương mới mẻ và mãnh liệt. 
 Nghệ thuật: 
 Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. 
 Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. 
 Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động, 
giàu cảm xúc và sâu sắc. 
 Ý nghĩa văn bản: “Cố hương” là nhận thức về thực tại và là mong ước đầy trách nhiệm 
của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai 
 PHẦ N TIẾ NG VIỆT: 
1. Các phương châm hội thoại: 
  Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói 
 phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 
  Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là 
 đúng và không có bằng chứng xác thực. 
  Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói 
 lạc đề. 
  Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh 
 nói mơ hồ. 
  Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. 
  Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các 
 phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp. 
  Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân 
 sau: 
 Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. 
 Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan 
trọng hơn. 
 Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 16 - Trường từ vựng; 
 Khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh; 
 Đặc điểm, tác dụng của các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói 
giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ 
 PHẦ N TẬP LÀM VĂN 
 I. Văn thuyết minh: 
  Thuyết minh về loài vật: 
 Gợi ý làm bài Ví dụ 
- Xác định đối trượng thuyết minh. Đề: Thuyết minh về con trâu. 
- Phương pháp thuyết minh. a. MB: Giới thiệu con trâu là con vật gần gũi 
- Xác định đặc điểm đối tượng và với nhà nông. 
ngôn ngữ thuyết minh (hình dáng, b. TB: 
tính nết, tác dụng) - Đặc điểm ngoại hình. 
 - Đặc điểm tính nết. 
 c. KB: Tiện ích trong mỗi gia đình Việt Nam 
 xưa và nay. 
  Thuyết minh về ẩm thực: 
 Gợi ý làm bài Ví dụ 
 Đề: Giới thiệu về món bánh tráng cuốn thịt heo. 
a. MB: Giới thiệu món ăn, đặc sản. a. MB: Bánh tráng cuốn thịt heo – đặc sản của 
b. TB: Quảng Nam Đà Nẵng. 
- Nguồn gốc, ý nghĩa, tên gọi món ăn, b. TB: 
đặc sản. - Tên gọi gắn với cấu tạo cơ bản của các vật liệu 
- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản. làm nên món ăn. 
+ Dáng vẻ - Đặc điểm của món ăn: 
+ Màu sắc. + Những lát bánh tráng mỏng, khô, mềm (lớp vỏ 
+ Hương vị. cuốn ngoài cùng của sản phẩm) 
- Cách thức thưởng thức. + Rau ăn kèm: rau sống, rau thơm, đặc biệt là 
- Ý nghĩa của món ăn, đặc sản trong phải có bắp chuối thái sợi (lớp thứ ba của sản 
đời sống văn hoá. phẩm). 
c. KB: Món ăn, đặc sản với giá trị + Những lát thịt nạt thái mỏng, dài và rộng 
 tinh thần lớn lao của nó. khoảng 3x10 cm (lớp nhân trong cùng của sản 
 phẩm). 
 + Nước chấm: gồm nước mắm nhỉ hoặc nước 
 mắm nêm được pha thêm gia vị, tạo độ mặn, ngọt, 
 chua, cay vừa đủ. 
 -> Sau khi cuốn các lớp sản phẩm trên thành một 
 cuốn bánh tròn, dài, vừa miệng, thực khách chấm 
 vào nước mắm, và sẽ có món ăn ngon. 
 - Ý nghĩa văn hoá: 
 + Món ăn đặc sản của người Quảng Nam. 
 + Không chỉ xuất hiện trong các lễ hội truyền 
 thống mà đã trở thành món ăn hằng ngày của 
 Người Quảng Nam. 
 c. KB: Ý thức giữ gìn nét văn hoá ẩm thực 
 truyền thống. Người đi xa mỗi khi nhớ về món ăn 
 quê nhà không thể không nhớ đến món bánh tráng 
 cuốn thịt heo. 
  Thuyết minh về văn học: Gồm 2 dạng: 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 18 - Gợi ý làm bài Ví dụ 
 cho các con. 
 + Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy. 
 - Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là 
 biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng 
 chiến, với cụ Hồ. 
 - Đặc điểm nghệ thuật: 
 + Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt 
 được chính những người đang đi tản cư từ phía làng 
 Chợ Dầu lên nói ra. 
 + Miêu tả tâm lý nhân vật chân thật và sinh 
 động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói đối thoại 
 và độc thoại. 
 c. KB: “Làng” là truyện ngắn tiêu biểu của Kim 
 Lân thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước 
 của người nông dân trong thời kì kháng chiến 
 chống thực dân Pháp . 
  Thuyết minh về thiên nhiên: 
 CÂY DỪ A BẾ N TRE 
 “ Ai đứng như bóng dừa, tóc dài bay trong gió, có phải người còn đó, là con gái của 
Bến Tre” Câu hát ngân nga mang đậm hồn quê gợi nhớ về vùng đất Bến Tre, quê hương 
của đồng khởi. Nhắc đến Bến Tre, người ta liên tưởng đến một vùng quê thanh bình với cây 
lành trái ngọt. Đặc biệt, có một loài cây gắn bó quanh năm, gắn bó cả cuộc đời với người dân 
Bến Tre – cây dừa. 
 Đi khắp Bến Tre, nơi đâu ta cũng gặp bóng râm của những hàng dừa mát rượi. Hầu như 
nhà nào cũng trồng dừa. Cây dừa biểu tưởng của cây trái ở Bến Tre cũng như cây chè của 
Bảo Lộc, Thái Nguyên, cây cà phê ở Buôn Mê Thuộc hay cây cọ ở vùng quê sông Thao. 
Khác với cây dừa ở các tỉnh khác được mọc ở vùng đồng bằng, dọc bờ biến hay ven những 
triền cát trắng, cây dừa Bến Tre mọc dài trên ba cù lao lớn, cù lao Minh, cù lao Bảo và cù lao 
An Hóa. Vì vậy, cây dừa Bến Tre quanh năm được phù sa của các nhánh sông Tiền, Hàm 
Luông, Ba Lai, Cổ Chiên bồi đắp nên lúc nào cũng xanh tươi đầy sức sống. 
 Cây dừa Bến Tre có rất nhiều chủng loại. Dừa ta hay còn gọi là dừa bị trái to, cơm dày, dừa 
xiêm trái nhỏ nước ngọt và thanh, dừa lửa có vỏ bên ngoài vàng cháy, dừa dâu trái thon nhỏ 
dần ở hai đầu như hình dáng quả dâu. Ngoài ra còn có một số loại khác như: dừa Tam Quan, 
dừa cỏ, dừa dứa, dừa nhiếm, dưa éo riêng dừa sáp chỉ mọc được ở Trà Vinh và trở thành 
đặc sản của vùng đất này. 
 Có lẽ trong tất cả các loại cây trái ở Việt Nam, cây dừa là một loại cây cống hiến cả cuộc 
đời mình cho con người. Khôntg một chi tiết nào trên thân dừa lại không có chỗ dùng. Rễ dừa 
dùng để làm chất đốt, có nơi còn làm thuốc nhuộm. Lá dừa dùng để lợp nhà, gói bánh dừa, 
tàu dừa chặt ngắn lá dùng để trang trí nhà rạp, cổng hoa trong những tiệc cưới ở làng quê. Lá 
dừa khô được bó lại thành cây làm đuốc soi đường trong những vùng sâu thiếu thốn ánh đèn 
phố thị. Sống lá dùng để đan những giỏ hoa giỏ đựng trái cây trông rất thanh mảnh và trang 
trọng. 
 Thân dừa thường dùng để bắc ngang con mương nhỏ làm cầu. Sau khi bào bỏ lớp vỏ bên 
ngoài, người ta lấy thân làm cột, làm kèo xây nhà, hoặc sáng tạo ra các mặt hàng thủ công mỹ 
nghệ khác hoặc làm chén đũa...Bông dừa tươi được hái xuống để cắm trang trí vừa thanh nhã 
vừa lạ mắt. Bông dừa già cắt khúc kết lại với nhau làm thành giỏ hoa, chụp đèn treo tường có 
giá trị thẩm mỹ cao. Đọt dừa non hay còn gọi là củ hủ dừa là một thứ thức ăn đôc̣ đáo, có thể 
làm gỏi, lăn bột, xào.. rất thích hợp với người ăn chay. Tuy nhiên, món này không phải lúc 
nào cũng có vì mỗi khi đốn một cây dừa, người ta mới lấy được củ hủ để dùng. Thậm chí 
ngay cả con sâu sống trên cây dừa (còn gọi là đuông dừa) cũng là một thứ món ăn ngon. Do 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 20 - Gợi ý làm bài Ví dụ 
 - Hình ảnh ông lão bên chiếc mũ méo mó. 
  Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp 
 các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác 
 nghị luận như giải thích, bình luận. 
 c. KB: 
 - Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình. 
 - Họ tên và chữ kí. 
 ====================== 
 Đề 2: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày 
 hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho 
 một người bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm 
 trường đầy xúc động đó. 
 a. MB: 
 - Lí do trở laị thăm trường; 
 - Vào lúc nào? 
 - Đi với ai? Đến trường găp̣ ai? 
 b. TB: 
 - Thấy quang cảnh trường như thế nào? Nhớ 
 laị cảnh trường ngày xưa mình học ra sao? 
 - Ngôi trường ngày nay có gì khác, những gì 
 vẫn còn như xưa? Những gì gơị laị cho mình 
 những kỷ niêṃ buồn vui của tuổi hoc̣ trò? 
 - Trong giờ phút đó, bạn bè hiện lên như thế 
 nào? 
 - Cảm xúc khi đến và ra về. 
  Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp 
 các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác 
 nghị luận như giải thích, bình luận. 
 c. KB: 
 - Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình. 
 - Họ tên và chữ kí. 
 b. Kể chuyện với hình thức chuyện kể thông thường. 
 Gợi ý làm bài Ví dụ 
 Dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện Đề: Một lần trót xem trộm nhật kí của bạn. 
theo hình thức sáng tạo một câu chuyện 
thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn a. MB: 
của câu chuyện phụ thuộc vào khả năng sáng - Tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn 
tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện và đọc nó. 
hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và b. TB: 
ngôn ngữ người kể chuyện sinh động, hấp - Diễn biến tâm lí tò mò diễn ra với mức độ 
dẫn. mạnh hơn so với những nguyên tắc sống đúng 
 - Lí do kể chuyện. đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí 
 - Giới thiệu không gian, thời gian, tình này đấu tranh với nhau 
huống xảy ra câu chuyện. - Diễn biến của hành động xem trộm nhật 
 - Diễn biến câu chuyện. kí 
 - Ý nghĩa của câu chuyện kể. c. KB: 
 - Hậu quả của hành vi sai trái và rút ra bài học 
 tự răn mình. 
  Ngoài phương thức chính là kể, nên kết 
 hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 22 - A. NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - HKII. 
I. Phần văn bản. 
1. Văn bản nghị luận hiện đại: 
- Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình 
Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ thuật. 
2. Văn học hiện đại Việt Nam: 
a. Thơ hiện đại: 
- Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương, 
- Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, 
Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên. 
b. Truyện hiện đại: 
2.1. Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà, 
Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả trên. 
II. PHẦN TIẾNG VIỆT: 
1. Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Cho ví dụ 
2. Thành phần biệt lập là gì ? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loại 
3. Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn 
4. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào ? viết 
đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì 
5. Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết 
6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành 
phần 
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: 
1. Lý thuyết: 
- Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học ghi nhớ. 
- Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn 
đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học (Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyện.) 
- Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc 
có liên kết . 
2. Một số dạng bài tập tiêu biểu 
Câu 1: Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Cho 
biết nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ đó. 
Câu 2: Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Cho biết giá trị nội dung và nghệ 
thuật của khổ thơ. 
Câu 3: Những hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, “vầng trăng”, “trời xanh” trong bài thơ Viếng lăng 
Bác của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà 
thơ đối với Bác Hồ. 
Câu 4: Suy nghĩ về tình cha con trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. 
Câu 5: Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi 
sao xa xôi. 
Câu 6: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện 
tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải. 
Câu 7: Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”. 
Câu 8: Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa xuân nho 
nhỏ”. 
 PHẦN B: GỢI Ý ĐÁP ÁN 
I. Phần văn bản: 
1. Văn bản nghị luận hiện đại; Xem phần ghi nhớ: SGK 
2. Văn học hiện đại Việt Nam: 
Nội dung nghệ thuật: 
Nội dung: 
- Văn bản: Con Cò 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 24 - Truyện xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự 
 sự, trữ tình với bình luận 
 - Văn bản: Bến quê 
 * Nội dung: 
 Qua những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, 
 truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của 
 cuộc sống, của quê hương. 
 * Nghệ thuật: 
 Sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống, 
 trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật. 
 - Văn bản: Những ngôi sao xa xôi. 
 * Nội dung: 
 Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường trường sơn 
 trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong 
 sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh 
 nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. 
 * Nghệ thuật: 
 Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động 
 và thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật 
 II. PHẦN TIẾNG VIỆT : Xem SGK 
 III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: Một số gợi ý cho dàn bài tập làm văn. 
 * Đề 1. 
 Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ 
 “Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương. 
 a. Mở bài : 
 - Khái quát chung về tác giả và bài thơ. 
 - Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của 
 Viễn Phương 
 b. Thân bài: 
 Khổ 1: Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác 
 - Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân 
 thiết, ấm áp tình thân thương. 
 - Tác giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau 
 thương, mất mát. 
 - Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm 
 nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. 
 Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. 
- Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. 
Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong 
mỗi hình ảnh của khổ thơ. 
- Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một lần nữa 
tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác. 
 Khổ 3-4: Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác 
- Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác 
- Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp. 
- Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác 
c. Kết bài : 
- Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác. 
- Suy nghĩ của bản thân. 
* Đề 2: 
 Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải. 
* Gợi ý: 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 26 - * Đề 4: 
 Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim Lân. 
 Gợi ý: 
 1 . Mở bài: 
 Nêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những nét khái quát về 
 nhân vật ông Hai. 
- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống nông dân nông 
thôn. 
- Truyện ngắn “Làng” được in lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 
- Nhân vật chính là ông Hai, một nông dân phải dời làng đi tản cư nhưng có tình yêu 
làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên cách mạng. 
2. Thân bài 
a. Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn nhau cắt rốn của 
ông. 
- Kháng chiến chống Pháp nổ ra: 
+ Ông Hai muốn trở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình phải tản cư, ông luôn 
day dứt nhớ làng. 
+ Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi của 
làng. 
b. Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng chiến, 
cách mạng. 
+ Nghe tin làng chợ Dầu theo giặc Pháp ông đau đớn nhục nhã, “làng thì yêu thật nhưng làng 
theo Tây mất rồi thì phải thù”. 
+ Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng tự hào nên dù nhà ông bị giặc 
đốt ông không buồn, không tiếc, xem đó là bằng chứng về lòng trung thành của ông đối với 
cách mạng. 
c. Kim Lân thành công trong cách xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật trong tình 
huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng tính cách nhân vật. 
- Miêu tả nổi bật tâm trạng tính cách nhân vật qua đối thoại, độc thoại, đấu tranh nội 
tâm, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, suy nghĩ hành động. 
3. Kết bài. 
 - Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp yêu làng yêu nước sâu sắc. 
* Đề 5: 
Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long. 
* Gợi ý: 
a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. 
+ Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, 
viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp. 
- Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc 
trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của Nguyễn 
Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước. 
+ Tác phẩm: 
 Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm 
 1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972. 
 + Cảm nhận chung của em về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. 
 b. Thân bài: 
 - Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời, có lí 
 tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà 
 nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp đó. 
 - Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô hội lên 
 công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 28 - + Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu 
xa, ánh mắt cử chỉ hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba 
nhưng e ngại vì đã làm ba giận. 
+ Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả ào ạt mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe 
con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng Ba trong những hành động vội vã: Chạy 
nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược, 
tiếng khóc nức nởĐó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu 
sắc đến bác Ba, mọi người  
+ Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là 
do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người 
lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra 
sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình 
cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng. 
- Khẳng định lại vấn đề: Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện 
được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự 
đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhân ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình 
yêu thương ba sâu sắc. 
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu 
tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu. 
- Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong 
cuộc sống hôm nay. 
 3. Kết bài: 
 Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như 
 toàn bộ tác phẩm. 
 * Đề 7 Những suy nghĩ và trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật thiên nhiên và con 
 người nơi bến quê trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu. 
 Dàn bài 
 1. Mở bài: 
 - Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến 
 chống Mĩ. Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học nghệ thuật, đặc 
 biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những người mở đường 
 cho công cuộc đổi mới văn học. 
 - Bến quê được xuất bản năm 1985. Với cốt truyện rất bình di nhưng truyện chứa đựng 
 những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở 
 mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê 
 hương. 
 2. Thân bài: 
 * Giới thiêu chung về nhân vật Nhĩ: 
 - Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều “Suốt đời Nhĩ đã từng 
 đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”, anh đã từng in gót chân khắp mọi chân 
 trời xa lạ, Có thể nói bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon 
 nơi đất khách quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng những cảnh đẹp gần gũi, 
 những con người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày tháng năm ốm đau 
 trên gường bệnh khi sắp từ giã cõi đời anh mới cảm thấy một cách sâu sắc, cảm động 
 a. Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê: 
 - Qua của sổ nhà mình nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoa bằng lăng 
 “đậm sắc hơn”. Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”, bãi bồi phù sa 
 lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra “một thứ màu vàng 
 thau xen với màu xanh non...” và bầu trời, vòm trời quê nhà “như cao hơn” 
 - Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của quê hương mà trước đây 
 anh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xuôi hay 
 bởi tại vô tình mà quên lãng 
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 30 - 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_hoc_ki_i_vo_quoc_thanh.pdf