Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tuần 28 đến 30 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thế Hoạt
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tuần 28 đến 30 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thế Hoạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tuần 28 đến 30 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thế Hoạt

Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên trên biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao động trên vùng đảo này. Qua đó thấy được tình cảm yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương II. Bài tập: Văn Nguyễn Tuân bồi đắp thêm tình cảm nào trong em? --------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ---------- I . Kiến thức trọng tâm: Tiết PPCT 107,108 : BÀI : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 - VĂN TẢ NGƯỜI. (HỌC SINH HOÀN THÀNH BÀI VIẾT Ở NHÀ) Đề bài: Tả người thân ( ông, bà , cha, mẹ ....) mà em yêu quý. ----------------------------------------------------------------------------- Tuần 29: I . Kiến thức trọng tâm: Tiết PPCT 110: BÀI : THI LÀM THƠ NĂM CHỮ I. Một vài đặc điểm cơ bản của thể thơ năm chữ: * Lưu ý: Khi mô phỏng hoặc bắt chước cần chú ý: - Nhịp: 2/3 hoặc 3/2 - Vần: + Cách, trắc: tỏ - cỏ + Cách , bằng, lưng: vàng - càng + Liền bằng, chân: Xanh – lanh II. Bài tập: Luyện viết 1 bài thơ 5 chữ. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- I . Kiến thức trọng tâm: Tiết PPCT 111: BÀI : CÂY TRE VIỆT NAM I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Đọc Các em tìm hiểu sgk. 2. Tìm hiểu chú thích: tác giả, tác phẩm. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Tre - người bạn của nhân dân Việt Nam: - Cây tre có mặt ở khắp mọi miền đất nước: tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi. - Tác giả gọi tre là người bạn thân của nhân dân VN: đây là cách gọi rất đúng vì tre gần gũi, gắn bó, thân thuộc với đời sống của con người VN. Cách gọi ấy chứng tỏ tác giả từng gắn bó với tre, hiểu và quí trọng cây tre của dân tộc. - Tre gần gũi thân thuộc, gắn bó với làng quê VN; là hình ảnh của làng quê VN. 2. Vẻ đẹp của cây tre Việt nam: - Vẻ đẹp của tre: Măng mọc thẳng, dáng vươn mộc mạc, màu tươi nhũn nhặn. - Phẩm chất của tre: vào đâu cũng sống, ở đâu cũng xanh tốt; cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. => Tác giả dùng nhiều tính từ (thẳng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc), có tác dụng gợi tả vẻ đẹp và những phấm chất đáng quí của cây tre VN - Tất cả những phẩm chất cao quí ấy của cây tre cũng giống, cũng gần gũi biết bao với những phẩm chất và tính cách của nhân dân VN đó là đức tính thanh cao, giản dị, bền bỉ. 2 => Tác giả chọn những cảnh tượng mang vẻ đẹp tiêu biểu cho từng vùng đất nước. Đó đều là những gì thân thuộc nhất đối với sự sống con người trên mỗi vùng đất Xô Viết, từ thiên nhiên đến văn hoá, lịch sử. - Qua những lời văn ta thấy tác giả là người am hiểu và có tình cảm sâu sắc với các miền đất nước của ông. Ông như đang bày tỏ lòng yêu nước của chính mình. - Câu kết đoạn: Nêu được một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước. Lòng yêu nước thiêng liêng được nâng lên từ lòng yêu nhà, yêu xóm, yêu quê bình thường giản dị. Lòng yêu nước là một thứ tình cảm có thật, từ trong lòng người chứ không hư ảo, trừu tượng. 2. Sức mạnh của lòng yêu nước: - Thử thách chiến tranh - "Có thể nào quan niệm được sức mãnh liệt của tình yêu nước mà không đem nó vào lửa đạn gay go thử thách" - Lòng yêu nước vốn là tình cảm thiêng liêng trong mỗi con người chân chính. Tuy nhiên, nó sẽ chứng tỏ sức mãnh liệt trong những hoàn cảnh ngặt nghèo, gay go, quyết liệt khi đất nước bị xâm lăng, khi độc lập tự do của đất nước bị đe doạ. - Khi nguy cơ mất nước thì lòng yêu nước sẽ trỗi dậy nếu cần sẽ đổ máu hi sinh để đổi lấy. Như vậy. lòng yêu nước là một giá trị tinh thần có thể nhìn thấy được - Câu nói đã nói lên tiếng nói thầm kín nhất, tha thiết nhất, cháy bỏng nhất trong lòng người dân Liên Xô có ý nghĩa thể hiện lòng yêu nước trở thành hành động, chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc quang vinh. Và cuối cùng cơn hiểm nghèo đã qua, nước Nga đã từng đứng vững giành chiến thắng vẻ vang. Ghi nhớ: SGK II. Bài tập: Liên hệ bản thân: yêu nước trong hoàn cảnh hiện nay em phải làm gì? -------------------------------------------------------------------------------------------------- I . Kiến thức trọng tâm: Tiết PPCT 114 : BÀI : CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN CÓ TỪ LÀ I.Đặc điểm của câu trần thuật đơn có từ là: 1. Bài tập: (SGK - Tr114) a. Bà đỡ Trần// là người huyện Đông Triều. b. Truyền thuyết// là loại truyện dân gian.... c. Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô //là một ngày trong trẻo và sáng sủa. d. Dế Mèn trêu chị Cốc// là dại. 2. Kết luận: - VN trong câu a,b,c: Từ "là" + cụm DT - VN trong câu d: Từ "là" + tính từ - Chọn từ ngữ phủ định a. Bà đỡ Trần không phải là người huyện Đông Triều b. ...không phải là loại truyện dân gian kể về... c. ...chưa phải là một ngày trong trẻo sáng sủa. d. ...không phải là dại. - Nhận xét về cấu trúc phủ định: : Không phải (chưa phải) + là + danh từ (cụm danh từ) hoặc tính từ * Ghi nhớ: SGK - Tr 114 II.Các kiểu câu trần thuật đơn có từ là 1. Bài tập: Các VD ở mục I a. Là người ở đâu? - với ý nghĩa giới thiệu quê quán. b. Là loại truyện gì? - Với ý nghĩa trình bày cách hiểu biết. c. Là một ngày như thế nào? - Với ý nghĩa miêu tả đặc điểm. 4
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_6_hoc_ki_ii_tuan_28_den_30_n.doc