Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tiết 97 đến 104 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Nhựt Ảnh

doc 5 Trang Bình Hà 9
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tiết 97 đến 104 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Nhựt Ảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tiết 97 đến 104 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Nhựt Ảnh

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 6 - Học kì II - Tiết 97 đến 104 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Nhựt Ảnh
 Tiết PPCT 98: BÀI : LUYỆN NÓI VỀ VĂN MIÊU TẢ
I . Kiến thức trọng tâm:
 Luyện nói:
 Bài 1: Chú ý:
 - Giờ học này có ý nghĩa gì? Thầy Ha-men làm gì? HS của thầy làm gì?
 - Không khí trường, lớp lúc ấy.
 - Âm thanh, tiếng động nào đáng chú ý?
 Bài 2: Tả miệng chân dung thầy Ha-men:
 - Dáng người? Nét mặt? Quần áo thầy mặc lên lớp trong buổi học cuối cùng?
 - Cách ửng xử đặc biệt của thầy khi Phrăng đến muộn?
 - Thái độ, hành động, lời nói của thầy trong buổi học cuối cùng?
 - Tóm lại: thầy là người như thế nào?
 - Cảm xúc của bản thân?
II. Bài tập:
 Các em viết đoạn văn tả chân dung thầy Ha-men, luyện nói trước gương.
 -----------------------------------------------------------------------------
 Tiết PPCT 99: BÀI : KIỂM TRA VĂN BẢN
I . Kiến thức trọng tâm:
 CÁC EM HOÀN THÀNH CÁC BÀI TẬP SAU VÀO TẬP HỌC: 
 Câu 1. Đoạn trích dưới đây được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả ? Phương thức biểu đạt? 
 Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? 
 “Thỉnh thoảng ,muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phach phách vào 
 các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn 
 hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng 
 phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi 
 gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc 
 nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”
 ( Ngữ Văn 6- tập 2)
 C©u 2: Em hãy chép lại chính xác hai khổ thơ đầu bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ 
 Minh Huê và nêu ý nghĩa của bài thơ? 
 C©u 3: Em có cảm nhận gì về thiên nhiên và con người lao động được miêu tả trong văn bản Vượt 
 thác ?
 Câu 4: Viết 1 đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về thầy Ha-men trong buổi dạy tiếng Pháp cuối 
 cùng ?
 Câu 5: Nêu cảm nhận của em về hình tượng Bác Hồ trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ?
 Tiết PPCT 100 : BÀI : TRẢ BÀI KIỂM TRA TẬP LÀM VĂN.
 ----------------------------------------------------------------------------------
 Tuần 27: 
 Tiết PPCT 101 : BÀI : LƯỢM
 I . Kiến thức trọng tâm:
 I. TÌM HIỂU CHUNG
 1. Đọc Các em tìm hiểu sgk.
 2. Tìm hiểu chú thích: tác giả, tác phẩm.
 II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
 1. Hình ảnh Lượm trong lần gặp gỡ tình cờ với nhà thơ:
 - Hoàn cảnh: "Huế đổ máu" - Trong hoàn cảnh chiến đấu chống Phá[
 - Hình dáng: Loắt choắt,chân thoăn thoắt, đầu nghênh ngênh, cười híp mí, má đỏ bồ quân ...
 - Trang phục: Cái xắc xinh xinh , Ca lô đội lệch 
 - Cử chỉ: Mồm huýt sáo vang , Như con chim chích, Nhảy trên đường vàng
 - Lời nói: Cháu đi liên lạc , Vui lắm chú à, ở Đồn Mang Cá, Thích hơn ở nhà
 2 - Đoạn thơ: Ông trời...Đầy đường
 => Âm vang một thời chống Mỹ hào hùng được tái hiện qua 3 hình ảnh: bầu trời, ngọn mía, kiến 
 chạy mưa.
 3. Cuối bài: Con người mới xuất hiện trên cái nền thiên nhiên dữ dội, hùng vĩ vừa mang tính chất 
 cụ thể, khái quát biểu tượng vừa ca ngợi vẻ đẹp lao động cần cù của con người nông dân bình dị 
 chống chọi, vượt qua chiến thắng những trở ngại của thiên nhiên toát lên những tình cảm kính yêu, 
 trân trọng, tự hào của đứa con về người cha của mình. Gợi ấn tượng đẹp, khoẻ của người nông dân 
 lao động
 III. Tổng kết: ghi nhớ SGK - Tr81
 II. Bài tập:
 1/ Em cảm nhận được những ý nghĩa nội dung sâu sắc nào từ bài thơ?
 2/ Em nhận thức được gì về nghệ thuật thơ qua bài Mưa?
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
I . Kiến thức trọng tâm:
 Tiết PPCT 103 : BÀI : HOÁN DỤ
 I. Thế nào là hoán dụ:
 1. Bài tập: SGK - Tr 82.
 2. Kết luận
 - "áo nâu" chỉ những người nông dân.
 "áo xanh" chỉ những người công nhân
 - Vì người nông dân thường mặc áo nâu, còn người công nhân thường mặc áo xanh khi làm việc.
 - Nông thôn chỉ chững người sống ở nông thôn.
 - Thị thành chỉ những người sống ở thành thị. 
 - Quan hệ: Vật chứa đựng với vật bị chứa đựng.--> ( Quan hệ gần gũi)
 => Tác dụng: Ngắn gọn, tăng tính hình ảnh và hàm súc cho câu văn, nêu bật được đặc điểm của 
 những sự vật được nói đến.
 * Ghi nhớ: SGK - TR 82
 II. Các kiểu hoán dụ:
 1. Bài tập:Sgk
 2. Kết luận:
 a. Bàn tay: Bộ phận cơ thể người được dùng thay cho người lao động nói chung=> Quan hệ: bộ 
 phận và toàn thể.
 b. Một và ba số lượng cụ thể được dung chỉ số lượng ít và nhiều.
 Quan hệ: số lượng cụ thể và số lượng trừu tượng.
 c. Đổ máu: dấu hiệu thường dùng thay cho sự hi sinh, mất mát( trong bài thơ Lượm đổ máu dấu 
 hiệu chỉ chiến tranh- ngày Huế nổ ra chiến sự.)
 - Quan hệ dấu hiệu sự vật- sự vất.
 d. Phép hoán dụ: Cả nước chỉ nhân dân Việt Nam
 - Quan hệ: Vật chứa đựng (Cả nước)
 - Và vật bị chứa đựng (Nhân dân VN sống trên đất nước VN).
 *. Ghi nhớ: SGK - tr 83
II. Bài tập:
 Các em hoàn thành các bài tập sgk.
 -------------------------------------------------------------------------------------
 Tiết PPCT 104 : BÀI : TẬP LÀM THƠ 4 CHỮ
I . Kiến thức trọng tâm:
 I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THỂ THƠ 4 CHỮ 
 * Ví dụ 1: Bài thơ “ Lượm”.
 - Mỗi khổ gồm 4 câu
 -Mỗi câu gồm 4 tiếng
 4

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_6_hoc_ki_ii_tiet_97_den_104.doc