Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Minh Diệu
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Minh Diệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Minh Diệu

nào là nghĩa tường minh? H- Hàm ý là gì? -Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK. * Ghi nhớ: SGK. II- Luyện tập: *HOẠT ĐỘNG 2: *Bài tập 1: *Bài tập 1:- Gọi HS đọc bài tập và nêu a- Câu “Nhà họa sĩ tắc lưỡi đứng yêu cầu. dậy” - Câu nào cho thấy ông họa sĩ chưa - Cụm từ: “Tặc lưỡi” muốn chia tay anh thanh niên? Từ nào giúp em nhận ra điều ấy? b- Câu: -“Mặt đỏ ửng” -> ngượng - Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ cô ngùng khó nói. gái ở cuối đoạn văn? Thái độ liên quan - “nhận lại chiếc khăn”-> hành động đến chiếc mùi soa? thay cho lời cảm ơn. - “quay vội đi” -> lúng túng bối rối *Bài tập 2: *Bài tập 2: -Nêu hàm ý của câu: “Tuổi già cần nước Hàm ý của câu: “Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá”? chè: ở Lào Cai đi sớm quá” -> “nhà họa sĩ chưa kịp uống nước *Bài tập 3: chè đã phải đi”. Tìm câu có chứa hàm ý trong đoạn *Bài tập 3: trích? - Hàm ý của câu: “Cơm chín rồi” -> * Nâng cao: Giáo viên hướng dẫn học “Ông vô ăn cơm đi!”. sinh làm bài tập 4 *Bài tập 4: Gọi HS đọc và nêu yêu cầu bài tập 4. - Câu “Hà, nắng gớm, về nào ” GV treo bảng phụ có ghi đoạn trích của không có hàm ý, mà chỉ là câu đánh bài tập 4. trống lảng. 4. Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài dạy. 5. Dặn dò: -Về nhà học thuộc phần ghi nhớ SGK. -Làm lại các bài tập đã hướng dẫn. -Viết một đoạn đối thoại có sử dụng câu có hàm ý. Chỉ hàm ý có ý nghĩa gì? IV. RÚT KINH NGHIỆM: - Ưu: - Nhược : ******************************************************************* Tuần : 27 Ngày soạn: 6/02/2018 Tiết : 127 Ngày dạy : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 2 đoạn? -> Cảm nhận, đánh giá về nội dung và nghệ thuật bài thơ thông qua luận điểm. *HOẠT ĐỘNG 2: - Kết bài: Phần còn lại. -> Tổng kết, H- Thế nào là nghị luận về đoạn thơ, bài khái quát về giá trị nội dung và nghệ thơ? thuật của bài thơ. H- Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ thể hiện qua những yếu tố nào? H- Em có nhận xét gì về bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? - Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ. *HOẠT ĐỘNG 3: * Ghi nhớ: SGK. - HD luyện tập. - Ngoài các luận điểm đã nêu về hình II- Luyện tập: ảnh mùa xuân trong bài “Mùa xuân nho - Một số luận điểm khác. nhỏ”, hãy suy nghĩ và nêu thêm những - Ví dụ: luận điểm khác về bài thơ đặc sắc này. + Về nhạc điệu của bài thơ. + Về bức tranh mùa xuân của bài thơ. . 4. Củng cố: GV khái quát lại nội dung bài dạy. 5. Dặn dò: - Học thuộc phần nội dung bài học. - Tìm một số luận điểm khác về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. - Đọc kĩ và soạn bài : Cách làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. IV. RÚT KINH NGHIỆM: - Ưu: - Nhược : ************************************************************* Tuần : 27 Ngày soạn : 6/2/2018 Tiết : 128,129 Ngày dạy : Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ ,bài thơ . I. Mục tiêu : 1- Kiến thức Học sinh biết cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước. Xác lập dàn bài chung. 2- Kỹ năng : Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai các lập điểm. 4 +Suy nghĩ : nhấn mạnh đến nhận định, đánh giá của người viết. Hoạt động 3: Cách làm bài nghị II-Cách làm bài nghị luận về một đoạn luận về một đoạn thơ, bài thơ thơ, bài thơ 1-Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ *Đề : Phân tích tâm trạng của Viễn Phương qua bài thơ “Viếng lăng Bác”. Tìm hiểu đề : a- Tìm hiểu đề : H: Vấn đề cần nghị luận là gì? -Vấn đề cần nghị luận : Tâm trạng của Viễn Phương khi ra viếng lăng Bác. H: Phương pháp nghị luận chủ yếu -Chỉ định về phương pháp : phân tích. là gì? -Tư liệu chủ yếu : bài thơ “Viếng lăng Bác” H: Tư liệu chủ yếu lấy ở đâu? (Viễn Phương). Tìm ý : b- Tìm ý : H: Nội dung yếu của bài thơ là gì? +Nội dung : Tâm trạng xúc động và niềm mong ước của nhà thơ lần đầu tiên ra viếng Bác. H: Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. +Nghệ thuật : hình ảnh chọn lọc, ẩn dụ, H: tâm trạng xúc động của tác giả so sánh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết được thể hiện qua các thời điểm tấu nào? (quang cảnh ngoài lăng, vòng người xếp hàng vào viếng Bác, vào trong lăng, nghĩ đến phút chia tay) H: Bài thơ có các hình ảnh nào gây ấn tượng sâu sắc đối với em? Ngôn từ, giọng điệu của bài thơ có gì đặc sắc? Lập dàn ý c-Lập dàn ý : Ý 1 : Giới thiệu bài thơ : I-Mở bài : H: Bài thơ được sáng tác vào thời -Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc gian nào, địa điểm nào, trong tâm kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, trạng ntn? đất nước thống nhất. Nhà thơ thể hiện niềm xúc động sâu sắc với Bác trong 1 lần vào viếng lăng Bác. -Nêu ý kiến khái quát của mình về lòng 6 Bác hiện lên ntn? “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim” Tác giả dùng vầng trăng, trời xanh để nói về Bác. Điều đó cho thấy Bác lớn lao, vĩ đại sánh với những gì to lớn, vĩnh cửu và bất diệt trong vũ trụ. Lí trí bảo rằng Bác sẽ luôn sống mãi với non sông như bầu trời xanh kia, nhưng Viễn Phương không thể không nhói đau trước sự ra đi của Bác. H: Còn ở bên Bác mà tác giả đã d-Khổ 4 : Tâm trạng khi sắp phải rời xa nghĩ đến giờ phút chia tay, lòng tác Bác giả ntn? -Cảm xúc dâng trào khi phải rời lăng Bác “Mai về miền Nam thương trào nước H: Nhà thơ ước nguyện điều gì? mắt” con chim Muốn làm đoá hoa toả hương cây tre trung hiếu Ước nguyện thật giản dị, mong muốn được mãi mãi ở gần bên Bác. Hình ảnh cây tre khép lại nói lên lòng trung hiếu của dân Việt Nam đối với Bác. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật *Nghệ thuật của bài? -Giọng điệu vừa trang trọng, phù hợp với đề tài viết về lãnh tụ vừa tha thiết sâu lắng, phù hợp với chủ đề tư tưởng của tác phẩm (xúc động khi được vào viếng Bác) -Giọng thơ cũng thay đổi để phù hợp với cung bậc cảm xúc : Khi hồi hợp, nao nức (trên đường vào lăng viếng Bác); khi tự hào, thành kính (đứng trước lăng); khi nghẹn ngào đau xót (vào trong lăng); xúc động thiết tha (nghĩ tới cảnh chia xa) -Thể thơ linh hoạt, gieo vần không cố định (có khi liền, có khi cách), nhịp thơ biến đổi (lúc nhanh lúc chậm, lúc dàn trải, lúc dồn dập) -Ngoài ra, bài thơ còn sử dụng hệ thống hình ảnh đặc sắc, hình ảnh thực, hình ảnh 8 H: Bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài *Ghi nhớ : (sgk /T83) thơ thường gồm mấy phần? H: Người viết bài nghị luận, cần chú ý đến những yếu tố nào? Hoạt động 4: Luyện tập III - Luyện tập * Nâng cao: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm Luyện tập Bài tập : Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. I. Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng. II. Thân bài : * Gợi ý : a. Phân tích cảm nhận về mùa thu thông qua các biện pháp nghệ thuật. *Cảm nhận về mùa thu thông qua các giác quan : + Khứu giác : hương ổi + Xúc giác : gió se + Thị giác : sương chùng chình qua ngõ Hình tượng mùa thu được kết dệt bởi sự tổng hợp của các giác quan, vừa khái quát vừa cụ thể và giàu sức gợi cảm. * Biện pháp nghệ thuật : + Nhân hoá : “hương ổi – phả”, “sương – chùng chình”. + Miêu tả : “gió se” + Tu từ nghệ thuật : “hình như thu đã về” b. Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả (có thể so sánh với 1 số bài thơ viết về mùa thu của tác giả khác.) III. Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ./. 4. Củng cố : - Cách làm bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ. 5. Hướng dẫn : - Hoàn thành bài tập: Phân tích khổ thơ đầu của khổ thơ "Sang thu". IV. RÚT KINH NGHIỆM: - Ưu: - Nhược : **************************************************************** Tuần : 27 Ngày soạn : 6/2/2018 Tiết : 130 Ngày dạy : MÂY VÀ SÓNG 10 - HS lắng nghe ,cảm nhận . - Mây và sóng được viết bằng tiếng Ben -Gen ,in trong tập thơ Si-Su( Trẻ thơ ). XB :1909 và được chính Ta-Go dịch ra - GV : Trong 6 năm :1902-1907 : ông Tiếng Anh ,in trong tập'' Trăng non'' XB mất 5 người thân : Vợ (1902) , con gái :1915 . (1904),cha và anh (1905 ). Con trai đầu : ( 1907 ). Bởi vậy ,tình cảm gia đình trở thành đề tài quan trọng của thơ Ta- Go . 3. Bố cục : 2 đoạn . ? Nêu bố cục của bài thơ . a. Câu chuyện của em bé với mẹ về - 1 HS nêu bố cục những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé . b. Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai của em bé . II. Tìm hiểu văn bản : * HĐ 2 : 1. Lời từ chối của bé trước sự mời gọi, rủ rê của những người sống trên mây, - HS đọc 2 đoạn thơ của phần 1 và 2. trong sóng . - 1 HS khá đọc . -.Lời mời gọi của những người sống trên mây, trong sóng : ? Lời mời gọi rủ rê thứ nhất là của ai .Thứ hai là của ai ? +"Chơi suốt ngày với bình minh ? Nội dung lời mời gọi ấy là gì ? vàng, vầng trăng bạc '' - HS suy nghĩ trả lời . - HS yếu trả lời. + Ca hát từ sáng sớm cho đến lúc hoàng hôn. Ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao. ? Những người sống trên mây ,trong sóng là những ai ? - Câu trả lời của bé gồm 2 nửa: - Thảo luận nhóm theo bàn + Nửa đầu nêu lên tình thế ( Mẹ đang đợi ) -G/v giảng: Đó là thế giới thần tiên kỳ + Nửa sau là câu hỏi tu từ : Hỏi để ảo trong truyện cổ tích ,truyền thuyết - khẳng định lý do và từ chối dứt khoát . Một thế giới lung linh huyền ảo đầy thơ mộng . - HS nghe . 12 sóng và trò chơi sáng tạo của bé . Sự và kì diệu thay điều đó lại do chính con giống nhau và khác nhau đó nói lên người_ Do bé tạo ra. điều gì ? - HS so sánh . Phân tích . - GV : Đó là sự hoà hợp thương yêu của hai mẹ con ,giữa thiên nhiên vũ trụ và cuộc sống con người . - Lắng nghe ,cảm nhận . ? Phân tích ý nghĩa của câu thơ : '' Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ . - HS phân tích 2 câu cuối. * Đó là trò chơi sáng tạo tuyệt diệu để hoà hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử. Không phải chỉ để chơi đùa mà để cùng sống dưới một mái nhà cho em được ôm ấp, được tiếp nhận. '' Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. Và không ai trong thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào” ? Không ai trên thế gian này biết được mẹ con ta đang ở chốn nào nghĩa là gì ? - GV: Mẹ con ta ở khắp nơi không ai có thể tách rời phân biệt. Hình ảnh tượng trưng mang màu sắc triết lý 3. Tổng kết đậm đà nhất. So sánh tình mẹ con gắn a. Nội dung bó với quan hệ mây- trăng, biển- Ghi nhớ: SGK bờ,tác giả đã nâng tình cảm ấy lên kích cỡ vũ trụ ... Mẹ con ta ở khắp nơi b. Nghệ thuật: không ai có thể tách rời, phân biệt . - Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa ? Phân tích nghệ thuật xây dựng hình tượng trưng nên có màu sắc lung linh, ảnh thiên nhiên trong bài thơ .. kỳ ảo song vẫn sinh động, chân thực. - HS khái quát nét nghệ thuật đặc sắc . - Những hình dáng, hoạt động, âm thanh, màu sắc được dùng để miêu tả 14
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_hoc_ki_ii_tiet_126_den_130_nam_hoc_201.doc