Đề thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vĩnh Mỹ A (Có đáp án)

doc 5 Trang Bình Hà 6
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vĩnh Mỹ A (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vĩnh Mỹ A (Có đáp án)

Đề thi chọn học sinh giỏi vòng Trường môn Ngữ Văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Vĩnh Mỹ A (Có đáp án)
 PHÒNG GD&ĐT HÒA BÌNH KỲ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG TRƯỜNG
 TRƯỜNG THCS VĨNH MỸ A NĂM HỌC: 2018 - 2019
 MÔN : NGỮ VĂN
 (HDC gồm 04 trang) LỚP 9
 Thời gian : 150 phút
 (Không kể thời gian giao đề)
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 Câu 1 (8 điểm):
 1. Yêu cầu về kỹ năng:
 - Bài làm đúng thể loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lí lẽ chính xác, dẫn chứng hợp lý.
 - Diễn đạt lưu loát, ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
 2. Yêu cầu về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo 
những ý cơ bản sau:
 a. Mở bài: (1đ)
 Giới thiệu vấn đề nghị luận: sự đồng cảm và sẻ chia.
 Thân bài: (6đ)
 - Giải thích: (1.5đ)
 + Đồng cảm: cùng có chung một mối cảm xúc, là sự cảm thông trước 
những vui buồn của người khác. (0.5đ)
 + Sẻ chia (chia sẻ): cùng chia với nhau để cùng hưởng hoặc cùng chịu, 
cùng san sẻ niềm vui, nỗi buồn với những người bất hạnh. (0.5đ)
 + Từ sự đồng cảm với những người bất hạnh hơn ta, ta có thể chia sẻ với 
họ để họ giảm đi nỗi bất hạnh. (0.5đ)
 - Khẳng định vai trò của sự đồng cảm và sẻ chia: (3.0đ)
 + Sự đồng cảm và sẻ chia là một trong những phẩm chất quý báu của 
người Việt Nam. Truyền thống đó được cha ông ta thể hiện trong ca dao, tục 
ngữ (dẫn chứng). (1.5đ)
 + Trong cuộc sống ngày nay, xã hội luôn quan tâm đến những người 
nghèo khổ và cơ nhỡ, bất hạnh. Sự quan tâm đó thể hiện qua những chương 
trình đầy giá trị nhân văn của con người (có dẫn chứng minh họa). (1.5đ)
 - Phê phán những biểu hiện, những thái độ, hành vi dửng dưng, thờ ơ, vô 
cảm trước những bất hạnh của một số người trong cuộc sống hiện nay (có dẫn 
chứng). (0.75đ) + Là người mẹ hiền, dâu thảo: Vừa một mình nuôi dạy con thơ, vừa làm 
tròn bổn phận của một nàng dâu (chăm sóc, thuốc thang khi mẹ chồng đau ốm, 
ma chay chu tất khi bà qua đời). (1đ)
 - Vũ Nương là người phụ nữ có số phận bất hạnh: (3đ)
 + Là nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến 
phi nghĩa (cuộc hôn nhân bất bình đẳng, không xuất phát từ tình yêu ; phải đằng 
đẳng chờ chồng khi chồng đi chiến trận). (1đ)
 + Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy vì lời nói ngây thơ của con trẻ (cố 
phân trần, biện bạch với chồng mà không được ; đau khổ, tuyệt vọng khi bị 
chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi ; bị dồn đến bước đường cùng phải tự vẫn để 
bảo toàn danh dự). (1đ)
 + Được trở về dương gian gặp lại chồng con, được minh oan cho mình 
mà không thể sống bên cạnh họ được nữa. (1đ)
 - Từ nhân vật Vũ Nương, khái quát lên phẩm chất và số phận của người 
phụ nữ dưới xã hội phong kiến: (2đ)
 + Vũ Nương đã được tác giả Nguyễn Dữ đặt vào nhiều hoàn cảnh khác 
nhau để làm nổi bật lên phẩm chất tốt đẹp của nàng. Đó cũng chính là phẩm chất 
tốt đẹp, tiêu biểu cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến: chung thủy, đảm 
đang, đức hạnh, hiếu thảo... (1đ)
 + Số phận bất hạnh của Vũ Nương cũng chính là số phận bất hạnh của 
người phụ nữ trong xã hội phong kiến, chịu đau khổ vì những luật lệ hà khắc của 
xã hội phong kiến hoặc những cuộc chiến tranh phi nghĩa xảy ra liên miên. (1đ)
 - Liên hệ người phụ nữ trong xã hội hiện nay: (1đ)
 + Người phụ nữ trong xã hội hiện nay vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp 
của người phụ nữ truyền thống: đảm đang, chung thủy, chịu thương, chịu khó, 
cần cù, siêng năng... (0.5đ)
 + Họ được đối xử công bằng, được tham gia các hoạt động xã hội, được 
học tập... Đó là nhờ vào tính ưu việt của xã hội ta. (0.5đ)
 - Đánh giá nghệ thuật: Bằng cách dẫn dắt tình tiết sinh động, hấp dẫn, sự 
đan xen những yếu tố kì ảo với yếu tố hiện thực khiến cho nhân vật vừa mang 
những đặc điểm nhân vật của thể loại truyền kì vừa gắn liền với cuộc đời thực.
 (1đ)
 c. Kết bài: (1đ)
 Khẳng định lại vấn đề:
 - Với việc đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau, tác 
giả đã làm nổi bật những phẩm chất tốt đẹp cũng như số phận bất hạnh, bi thảm 
của nàng. Đó cũng chính là tiếng nói cảm thông, bênh vực người phụ nữ cũng 
như tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo của tác giả Nguyễn Dữ.

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_vong_truong_mon_ngu_van_lop_9_nam.doc