Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phạm Thị Phượng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phạm Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Phạm Thị Phượng

Câu 3: Qua bài : “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, em hạy nêu điểm mạnh và điểm yếu của con người VN. Phần 3: TLV Câu 1: Nghị luận về một hiện tượng đời sống là gì? Nghị luận về một tư tưởng đạo lí là gì? Câu 2: Trình bày bố cục của một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. VẬN DỤNG LÀM BÀI TẬP ĐỌC HIỂU Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: ĐẤT NƯỚC Ở TRONG TIM Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em Nhưng làm được những điều phi thường lắm Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào. Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy. Với người láng giềng đang lúc lâm nguy Đất nước mình không ngại ngần tiếp tế Dù mình còn nghèo nhưng mình không thể Nhắm mắt làm ngơ khi ai đó cơ hàn. Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường. Với chuyến du thuyền đang "khóc" giữa đại dương Mình mở cửa đón họ vào bến cảng Chẳng phải bởi vì mình không lo dịch nạn Mà chỉ là vì mình không thể thờ ơ. Thủ tướng phát lệnh rồi, em đã nghe rõ chưa "Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị để lại" Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên. Từ mái trường này em sẽ lớn lên Sẽ khắc trong tim bóng hình đất nước Cô sẽ nối những nhịp cầu mơ ước Để em vẽ hình Tổ quốc ở trong tim. 2 d. Giá trị nghệ thuật • Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sánh và ẩn dụ sáng tạo. II. Phân tích bài thơ a. Khổ 1: Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời - Thiên nhiên mùa xuân: • “Dòng sông xanh”, “hoa tím”, “chim hót”: màu sắc hài hòa gợi cảm, âm thanh náo nức. • Nghệ thuật đảo ngữ, động từ “mọc” đứng trước chủ ngữ tạo sự đột ngột. • Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng và tràn đầy sức sống. - Cảm xúc của tác giả • “Giọt long lanh”, “Tôi đưa tay tôi hứng”: sự chuyển đổi cảm giác (thính giác à thị giác) diễn tả cảm xúc say mê, ngây ngất sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp đất trời. • Nghệ đảo ngữ, hình tượng hóa tiếng chim. • Cảnh thiên nhiên thơ mộng, tươi đẹp và tâm trạng ngây ngất, say sưa của tác giả trước cảnh đất nước vào xuân. b. Khổ 2: Mùa xuân của đất nước • “Người cầm súng”, “người ra đồng”, “lộc giắt quanh lưng”. “lộc trải dài nương mạ”: sức sống mạnh mẽ, khí thế đi lên của dân tộc. • Nghệ thuật: láy “hối hả”, “xôn xao”, điệp từ “tất cả” nhịp thơ nhanh, gấp, Không khí tương bừng, khẩn trương, niềm vui rạo rực lòng người. • So sánh “Đất nước như vì sao”: nâng đất nước lên tầm cao mới. • Mùa xuân của đất nước nhộn nhịp, hối hả, khẩn trương trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. c. Khổ 3: Tâm niệm của tác giả • “Ta làm”: khẳng định sự tự nguyện mang niềm vui đến cho cuộc đời. • “Ta làm con chim hót”, "làm cành hoa”, “một nốt trầm”: tác giả khao khát hóa thâm thành những thứ bình dị để làm đẹp cho cuộc đời. • Đại từ “Ta”: vừa chỉ số ít, vừa chỉ số nhiều: vừa diễn tả niềm riêng và cái chung. • “Dù là tuổi hai mươi”, “Dù là khi tóc bạc”: sự cống hiến không kể tuổi tác. • “Lặng lẽ dâng cho đời”: ước nguyện khiêm nhường, nhỏ bé, thầm lặng. • Ước nguyện dâng hiến cách khiêm nhường, nhỏ bé và lặng lẽ của tác giả. d. Khổ 4: Lời ca ngợi quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế • Cách gieo vần: bình, minh, tình: thể hiện chất nhạc dân ca xứ Huế. • Cách gieo vần phối âm khá độc đáo và có dụng ý câu đầu và câu cuối kết thúc bằng hai thanh trắc: hát, Huế. • Lời tự biệt, thân tình, ấp áp đầy xúc động của người con xứ Huế sắp xa quê mãi mãi làm rung động lòng người. Bài 2: VIẾNG LĂNG BÁC- VIỄN PHƯƠNG 1. Tìm hiểu chung. a. Tác giả: SGK. Nhà thơ Viễn Phương (1928-2005).Quê ở tỉnh An Giang là một trong những cây bút của lực lượng văn nghệ giải phóng có mặt sớm nhất ở miền nam thời chống Mĩ. 4 + Câu thơ như bộc lộ rất chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ. + Trong cảm xúc nghẹn ngào, tâm trạng lưu luyến ấy, nhà thơ như muốn được hoá thân để mãi mãi bên Người: Muốn làm.... chốn này. Điệp ngữ muốn làm được nhắc tới ba lần cùng với các hình ảnh liên tiếp con chim, đoá hoa, cây tre như để nói lên ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn là Bác yên lòng, muốn đền đáp công ơn trời biển của Người. Nguyện ước của nhà thơ vừa chân thành, sâu sắc đó cũng chính là những cảm xúc của hàng triệu con người miền Nam trước khi rời lăng Bác sau những lần đến thăm người. - Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác Phần TLV Bài 1: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ Các em đọc bài tham khảo các đề bài trong SGK / 52,53 Nội dung bài này các em cần nắm vững cho cô dàn bài chung của dạng văn này như sau: 1. Mở bài: Giới thiệu tư tưởng đạo lí cần bàn luận. 2. Thân bài: - Giải thích vấn đề cần bàn luận - Bàn luận vấn đề: + Nhận định, đánh giá vấn đề trong bối cảnh của cuộc sống chung và riêng.( Dẫn chứng) + Phê phán những lối sống ngược lại - Bài học nhận thức và hành động, liên hệ bản thân 3. Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, khuyên bảo, Bài tập: BT 1: Lập dàn ý cho tinh thần tự học. BT 2: Dựa vào phần dàn bài sau, viết triển khai thành một bài văn hoàn chỉnh. Viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về nhận xét sau: “Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết”. Dàn ý tham khảo 1. Mở bài - Trong cuộc sống, nhiều khi người ta chỉ nghĩ đến việc ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết mà ít chú ý phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người. Hai vấn đề ấy rất chặt chẽ với nhau, quan trọng và cần thiết như nhau. - Ý kiến: “Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết” thật sâu sắc và đúng đắn. 2. Thân bài a) Giải thích vấn đề 6 + Bất bình khi một ai đó dửng dưng, giễu cợt, cười nhạo người tàn tật, kẻ ăn mày, nghèo khổ, gặp tai hoạ bất ngờ; thậm chí còn tỏ ra hả hê khi thầy người mình không ưa, không thích thất bại, mất mát hay tức tối, ghen tị khi thấy người khác thành công. + Lên án người đã xúc phạm nặng nề danh dự, nhân phẩm, nhân cách con người vì những mục đích đen tối, xấu xa. + Kiên quyết đấu tranh để gạt bỏ lối sống thờ ơ, lạnh nhạt. + Trong các sáng tác dân gian: Mẹ con Cám thờ ơ lạnh nhạt với nỗi khổ, những nhu cầu sống, ước mơ chính đáng của Tấm, trở thành kẻ tàn nhẫn, độc ác nên đã bị tác giả dân gian trừng trị đích đáng... + Trong các tác phẩm văn học viết: Tắt đèn – Ngô Tất Tố;. (3) Mở rộng, phản đề: - Cách thức phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người cũng rất cần thiết và quan trọng: Phê phán trung thực, thẳng thắn nhưng cũng cần khéo léo, tế nhị. Để sự phê phán có tác dụng tích cực, phải luôn xuất phát từ thái độ thiện chí với tinh thần xây dựng. Tránh lối phê phán nhằm bêu riếu, hạ thấp, xúc phạm. - Trong cuộc sống hiện nay, khi mà tư tưởng tôn trọng cá nhân đang được đề cao, trong chừng mực nào đó, người ta hay dựa vào tư tưởng này để ngụy biện cho thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người. Cũng có biểu hiện ngộ nhận thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người là tôn trọng tự do cá nhân, là không can thiệp vào cuộc sống của nhau. Thực ra đó là cách sống “Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại” mà cha ông ta từng phê phán. - Đôi khi cũng có hiện tượng con người vịn vào lí do bận bịu công việc mưu sinh, lập nghiệp, theo đuổi lí tưởng riêng mà vô tình trở thành kẻ thờ ơ với cha mẹ, vợ con, anh em, hàng xóm... Bởi vậy, việc ca ngợi lòng vị tha và tình đoàn kết luôn đồng hành với việc phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người. c) Bài học nhận thức và hành động - Phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với con người, ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết thực chất là hai mặt của một vấn đề, chúng liên quan rất chặt chẽ với nhau, đều chung mục đích xây dựng lối sống đúng đắn và cao đẹp cho con người, tạo dựng một môi trường sống tốt đẹp vì con người. - Luôn biết nhận ra, biết xấu hổ với những biểu hiện sống thờ ơ, lạnh nhạt của chính mình với niềm vui sướng, nỗi buồn đau hay thành công thất bại của người sống quanh mình. Từ đó, nghiêm khắc phê phán bản thân , quyết tâm khắc phục, từ bỏ thái độ sống như thế. 3. Kết bài - Làm điều xấu tất nhiên là không tốt nhưng thấy cái xấu mà không lên án thì cũng chẳng phải là tốt. Vì thế, phê phán thái độ ghẻ lạnh, thờ ơ là đúng, là cần thiết trong thế giới nhân ái, nhân văn. - Ý kiến đúng đắn đã giúp mỗi người khắc phục được cách ứng xử có tính chất cực đoan trước những vấn đề đạo đức, nhân sinh đang nảy sinh trong đời sống. BÀI 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Tìm hiểu bài nghị lụân về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) 1. Ví dụ 2. Nhận xét: 8 + Cuộc gặp gỡ của 2 cha con sau 8 năm xa cách. * Thái độ, tình cảm của bé Thu trước khi nhận ông Sáu là cha và sau khi nhận ông Sáu là cha. + Ở khu căn cứ tình cảm của ông Sáu thể hiện tập trung nhất, sâu sắc nhất: * Tâm trạng ông Sáu sau khi chia tay con, quá trình ông làm chiếc lược ngà, lời trăn trối của ông trước lúc hi sinh. + Hành trình cây lược ngà sau khi ông Sáu hi sinh. - Nghệ thụât kể chuyện: + Cốt chuyện chặt chẽ với nhiều yếu tố bất ngờ chưng hợp lí. + Lựa chọn ngôi kể phù hợp: Truyện được kể qua lời của 1 nhân vật trong tác phẩm. + Miêu tả diển biến tâm lí nhân vật chính xác, hợp lí, tinh tế (nhất là trẻ thơ). + Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. + Kể xen miêu tả. c. Kết bài: - Đọan trích miêu tả chân thực, cảm động về tình cha con sâu nặng, thắm thiết trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Tác giả đã thành công với nghệ thuật kể chuyện xây dựng tình huống và tính cách nhân vật. CÁC EM DỰA VÀO PHẦN DÀN Ý TRÊN VIẾT THÀNH BÀI VĂN Lưu ý : trình bày cẩn thận vào vở để GV KT Giáo viên bộ môn Phạm Thị Phượng 10
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_pham_thi_phuong.doc