Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 28 đến 30 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 28 đến 30 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 28 đến 30 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng

đất năm 2000 lông đối với môi trường. Ôn dịch thuốc lá Tác hại của của thuốc lá đến kinh Nghị luận, thuyết minh, biểu 8 tế và sức khỏe. cảm. Bài toán dân số Mối quan hệ giữa dân số và sự Thuyết minh và nghị luận phát triển xã hội. Phong cách Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Nghị luận và biểu cảm Hồ Chí Minh Minh, niềm tự hào, kính yêu Bác Đấu tranh cho Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và Nghị luận và biểu cảm 9 một thế giới hòa trách nhiệm ngăn chặn chiến bình tranh vì hòa bình thế giới. Trách nhiệm chăm sóc bảo vệ và Tuyên bố thế giới phát triển trẻ em của cộng đồng Nghị luận, thuyết minh và về sự sống còn, quốc tế. biểu cảm quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em III. Phương pháp học văn bản nhật dụng 1. Khi học văn bản nhật dụng ta cần chú ý các điểm sau: -Lưu ý nội dung các chú thích của văn bản nhật dụng. -Liên hệ các vấn đề trong văn bản nhật dụng với đời sống xã hội. -Có ý kiến quan điểm riêng trước các vấn đề đó. -Vận dụng tổng hợp kiến thức của môn học để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra. -Căn cứ vào các đặc điểm và phương thức biểu đạt để phân tích một văn bản nhật dụng 2.Ghi nhớ: Sgk – 96 TUẦN 29 CÁC EM ÔN NHŨNG ĐỀ SAU CHUẨN BỊ VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7 Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Đề 2: Cảm nhận của em hai khổ thơ đầu của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Đề 3: Cảm nhận về hai khổ thơ sau trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc Đề 4: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang Thu” của Hữu Thỉnh. Đề 5: Cảm nhận về bài thơ “ Ánh Trăng” của Nghuyễn Duy. 2 - Ngôi thứ nhất. - Thành viên của tổ trinh sát. - Ngoại hình: Là một cô gái Hà Nội khá đẹp có hai bím tóc dày , cổ cao, đôi mắt nhìn xa xăm => Tự ý thức mình là 1 cô gái khá đẹp (đây là nét tâm lí rất tự nhiên, đáng yêu của những cô gái trẻ). -Sở thích: Thích ngắm mắt mình trong gương, thích hát, hay mơ mộng, thích làm điệu một chút tr- ước các anh lính trẻ. -Hành động: Dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc - Tình cảm :Yêu mến những người đồng đội, cảm phục các chiến sĩ ( Lo lắng cho Nho và Thao đi phá bom, chăm sóc Nho chu đáo khi bị thương => giàu tình cảm) * Vẻ đẹp tâm hồn: + Nhiều mơ mộng, trong sáng, hồn nhiên. + Thích hát: Mê hát, thích bịa bài hát.(là một nét tâm lí thời đại) + Hay ngồi bó gối mơ mộng về những kỉ niệm. + Cuối đoạn cơn mưa đá: Nhớ về mẹ, ngôi nhà, con phố thân quen, ngôi sao xa xôi. => Vẻ đẹp của cô gái có đời sống tâm hồn phong phú. * Vẻ đẹp của người chiến sĩ: - Xung phong vào chiến trường, sẵn sàng đối diện với khó khăn nguy hiểm. - Quả cảm , gan dạ, tinh thần trách nhiệm cao. - Diễn biến tâm lí trong một lần phá bom: + Tính chất công việc: nguy hiểm, ngày 2, 5 lần. + Không khí công việc căng thẳng, vắng lặng đến phát sợ, hồi hộp. + Có cảm giác các anh cao xạ dõi theo. Lòng dũng cảm được kích thích bằng lòng tự trọng.=> Hành động chuẩn xác, mau lẹ. + Trong khi phá bom: + Có nghĩ đến cái chết nhưng mờ nhạt, thoáng qua, nhường chỗ cho sự tập trung giây phút chờ bom nổ. * NT: Sử dụng linh hoạt câu rút gọn, câu đặc biêt, đt, tt. - Tình đồng chí đồng đội sâu sắc: - Luôn quan tâm chăm sóc cho Nho, chị Thao như tình thân. - Hiểu được cả nụ cười và vẻ lúng túng của chị Thao. - Dành hết ty và niềm tin cho những những chiến sỹ. => Một nhân vật tiêu biểu đại diện vho thế hệ trẻ, chống mỹ lúc bấy giờ. b) Nhân vật Thao: Là đội trường , tứng trả và rất chín chắn. - Có tính cách đối lập và khác biệt. + Trong công việc: Dũng cảm quyết đoán, bản lĩnh, luôn nhận phần khó về mình.(d/c: khi biết cái gì sáp tới srx koong êm ả thi Chị Thao tỏ ra bình thản đến phát bực. + Tính cách riêng: sợ vắt, sợ máu. + Thích làm dáng. + Lời nói và hành động: cứng nhắc để che dấu.(d/c: t119) c) Nhân vật Nho: - Tính cách hồn nhiên, trẻ trung, trẻ con, thích ăn keọ, làm nũng. - Dáng vẻ: Bé nhỏ nhẹ nhàng. - Sở thích; tắm suối. - Trong công việc: dũng cảm, kiên định. + Không rên la khi bị thương. + Trấn an đồng đội” kg chết đâu mà lo” 4
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_hoc_ki_ii_tuan_28_den_30_n.doc