Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng

doc 6 Trang Bình Hà 7
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Thị Phượng
 2. Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” với lời dặn dò.
- Bền gan, vững chí: “cao to  chí lớn”
- Yêu quê hương tha thiết. 
“Sống trên đá  thung nghèo đói”.
- Mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt “Sống như sông  thô sơ da thịt”.
- Mạnh mẽ, giàu chí khí, niềm tin “người đồng mình  làm phong tục”.
=> niềm tin của người cha khi nói về quê hương mình với con.
- Dặn dò người con cần tự tin mà vững bước trên đường đời.
 Muốn con phải có nghĩa tình thuỷ chung với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian lao thử 
thách = ý chí niềm tin của mình.
3. Cảm nhận về tình cảm của người cha đối với con.
-Tình yêu thương trìu mến thiết tha và niềm tin tưởng của người cha qua lời nói với con. 
-Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm tin khi 
bước vào đời
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật
- Có giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến.
- Xây dựng những hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khai quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
- Có bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
2. Ý nghĩa:Bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái: tình yêu, niềm 
tự hào về quê hương, đất nước.
 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
* Đọc ví dụ.
* Nhận xét.
-Trời ơi, chỉ còn 5 phút
(1)Thông báo thời gian chỉ còn 5 phút
(2)Anh rất tiếc vì không đủ thời gian để nói chuyện
-Cách hiểu 1 mang tính phổ biến ai cũng hiểu.
-Cách hiểu thứ 2 không mang tính phổ biến ( phần thông báo không được dùng trực tiếp bằng những 
từ trong câu nhưng vẫn có thể suy ra được.
* Kết luận : Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy 
 ra từ những từ ngữ ấy.
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
* Nhận xét.
a. Vấn đề nghị luận của văn bản là: Hình ảnh mùa xuân và cảm xúc của Thanh Hải trong bài thơ 
“Mùa xuân nho nhỏ”.
b. Văn bản nêu ra các luận điểm:
- Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng nghĩa, hình ảnh nào cũng thật gợi 
cảm, thật đáng yêu.
- Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ.
- Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ, thể hiện khát vọng được hoà nhập dâng hiến của nhà thơ.
*/ Hệ thống lụân cứ:
 2 Vẻ đẹp giản dị, chân Chi tiết hình ảnh tự nhiên, giản 
 thực của anh bộ đội dị cô động, gợi cảm
 Chính 
1 Đồng chí 1948 Tự do thời chống Pháp. 
 Hữu Tình đồng chí sâu 
 sắc cảm động
 Vẻ đẹp tráng lệ, Từ ngữ giàu hình ảnh, sử dụng 
 Đoàn giàu màu sắc lãng các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá.
 Huy 
2 Thuyền 1958 7 chữ mạn của thiên nhiên 
 Cận
 đánh cá vũ trụ và con người 
 lao động.
 Ca ngợi tình mẹ con Vận dụng sáng tạo ca dao, 
 Chế và ý nghĩa lời ru đối biện pháp ẩn dụ, triết lí sâu 
3 Con cò Lan 1962 Tự do với cuộc sống con sắc.
 Viên người.
 Tình cảm bà cháu và Hồi tưởng kết hợp với cảm xúc, 
 Bằng 7 chữ, hình ảnh người bà tự sự, bình luận.
4 Bếp lửa 1963
 Việt 8 chữ giàu tình thương, 
 giàu đức hi sinh.
 Bài thơ Vẻ đẹp hiên ngang Ngôn ngữ bình dị, giọng điệu 
 về tiểu Phạm dũng cảm của người và hình ảnh thơ độc đáo.
5 đội xe Tiến 1969 Tự do lính lái xe trường 
 không Duật sơn.
 kính
 Khúc hát Tình yêu thương của Giọng thơ tha thiết, hình ảnh 
 ru con và ước vọng của giản dị, gần gũi.
 Nguyễn 
 những người mẹ Tà ôi 
6 Khoa 1971 Tự do
 em bé trong cuộc kháng 
 Điềm
 lớn trên chiến chống Mĩ.
 lưng mẹ
 Lòng thành kính và Giọng điệu trang trọng, thiết 
 Viếng Viễn 7 chữ, niềm xúc động sâu tha sử dụng nhiều ẩn dụ, gợi 
7 1976
 lăng Bác phương 8 chữ sắc đối với Bác khi cảm.
 vào lăng Bác.
 Gợi nhớ những năm Giọng tâm tình, hồn nhiên, 
 tháng gian khổ của hình ảnh gợi cảm.
 Ánh Nguyễn 
8 1978 5 chữ người líng, nhắc nhở 
 trăng Duy
 thái độ sống “uống 
 nước nhớ nguồn”.
 Tình cảm gia đình Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi 
 ấm cúng, truyền cảm.
 thống cần cù, sức 
 Nói với Y Sau 
9 Tự do sống mạnh mẽ của 
 con phương 1975
 quê hương và dân 
 tộc, sự gắn bó với 
 truyền thống.
10 Mùa Thanh 1980 5 chữ Cảm xúc trước mùa Hình ảnh gợi cảm, so sánh và 
 4 -Chi tiết: “giãy nảy” ,“U bán con thật đấy ư ?” (Tí hiểu ý mẹ)
->Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý. *.Ghi nhớ (SGK trang 91)
PHẦN II. Phần câu hỏi và bài tập
Câu 1: BT 1,2,3,4 trang 91,92
Câu 2: Phân tích khổ thơ đầu bài sang thu của Hữu Thỉnh. 
Câu 3: Cảm nhận của em hai khổ thơ đầu của bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. ( 
Lưu ý viết thành bài văn hoàn chỉnh – Câu 2,3) 
Câu 4 : Phân tích tình cảm cha con trong bài thơ “Nói với con”của Y Phương
 Gợi ý: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhận xét sơ bộ về tác phẩm.
 b. Thân bài: Phân tích làm nổi bật những ý cơ bản sau: - Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con 
người là gia đình và quê hương .
 + Cái nôi êm để từ đó con lớn lên, trưởng thành với những nét đẹp trong tình cảm, tâm hồn. 
Phải chăng đó là điều đầu tiên người cha muốn nói với đứa con của mình. + Tình cảm gia đình thắm 
thiết, hạnh phúc, quê hương thơ mộng nghĩa tình và cuộc sống lao động trên quê hương cũng giúp 
con trưởng thành, giúp tâm hồn con được bồi đắp thêm lên. 
=>Bằng cách nhân hoá “rừng” và “con đường” qua điệp từ “cho”, người đọc có thể nhận ra lối sống 
tình nghĩa của “người đồng mình” Quê hương ấy chính là cái nôi để đưa con vào cuộc sống êm đềm. 
 - Lòng tự hào về vẻ đẹp của “người đồng mình” và mong ước của người cha.
 + Người đồng mình không chỉ “yêu lắm” với những hình ảnh đẹp đẽ, giản dị gợi nhắc cội 
nguồn sinh dưỡng tâm hồn, tình cảm, lối sống cho con người mà còn với những đức tính cao đẹp, 
đáng tự hào. Trong cái ngọt ngào kỉ niệm gia đình và quê hương, người cha đã tha thiết nói với con 
về những phẩm chất cao đẹp của con người quê hương. 
 + Gửi trong những lời tự hào không giấu giếm đó, người cha ước mong, hy vọng người con 
phải tiếp nối, phát huy truyền thống để tiếp tục sống có tình có nghĩa, thuỷ chung với quê hương 
đồng thời muốn con biết yêu quý, tự hào với truyền thống của quê hương. 
C. Kết luận: Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của bài thơ.
 CÁC EM LÀM BÀI TẬP VÀO VỞ ĐỂ GV THU VỞ CHẤM 
Số điện thoại GV: 0769382823
 HẾT
 Vĩnh Hậu, ngày29 tháng 3 năm 2020
 Người soạn Tổ trưởng HIỆU TRƯỞNG
 Phạm Thị Phượng Nguyễn Thị Phượng
 6

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_hoc_ki_ii_tuan_2627_nam_ho.doc