Bài giảng Ngữ Văn 9 - Văn bản 1: Sông núi nước Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 9 - Văn bản 1: Sông núi nước Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 9 - Văn bản 1: Sông núi nước Nam
BÀI 1 THƠ VÀ THƠ SONG THẤT LỤC BÁT VĂN BẢN 1: SÔNG NÚI NƯỚC NAM (Nam quốc sơn hà) - Khuyết danh - 1. HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG TRÒ CHƠI NGƯỢC DÒNG LỊCH SỬ Câu 1: Đất nước ta trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước? Hơn 4000 năm. Câu 2: Kể tên một số vị anh hùng dân tộc có công dựng nước và giữ nước? Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lí Thường Kiệt, Câu 3: Theo tương truyền, Lí Thường Kiệt khi chỉ huy trận đánh quân Tống (1077) đã làm bài thơ nào? Nam Quốc Sơn Hà. Câu 4: Kẻ thù đô hộ nước ta gần 1000 năm là? Phương Bắc (Trung Quốc). 2. HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 2.1 GIỚI THIỆU BÀI HỌC 1) Nêu tên các văn bản được tìm hiểu ở bài 1? 2) Các VB đọc chủ yếu thuộc thể loại gì? Văn bản đọc chính + VB1: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) + VB2: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến) + VB thực hành đọc: Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư - Trần Quang Khải); Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn) - Thể loại chính: Thơ song thất lục bát. I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN Theo dõi SGK trang13-14, đọc thầm phần Kiến thức ngữ văn và trình bày các thông tin đã chuẩn bị 1. Thơ song thất lục bát. a. Khái niệm: Là thể thơ kết hợp giữa thơ thất ngôn và thơ lục bát; mỗi khổ gồm bốn dòng thơ: một cặp thất ngôn và một cặp lục bát, tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm thanh, nhạc điệu. b. Đặc điểm về vần, nhịp: Gieo vần: Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân, vừa có vần lưng. Ngắt nhịp: Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu - tám ngắt theo thể lục bát. I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN + Nêu những điểm giống nhau của hai thể thơ. + Nêu những điểm khác nhau của hai thể thơ. 2. So sánh, phân biệt sự khác nhau giữa thơ song thất lục bát với thơ lục bát. Những điểm giống nhau của hai thể thơ: + Cả hai đều là những thể thơ dân tộc xuất phát từ văn học dân gian. + Đều phát triển đến đỉnh cao nghệ thuật trong văn học viết. Những điểm khác nhau của hai thể thơ: + Thể thơ lục bát: với sự tiếp nối liên tục của câu lục và câu bát ngoài việc tạo nên những bài thơ vừa và ngắn, còn có khả năng kể những câu chuyện dài, bao quát một khoảng thời gian và không gian rộng lớn với nhiều sự kiện, nhiều nhân vật. 2. So sánh, phân biệt sự khác nhau giữa thơ song thất lục bát với thơ lục bát. - Những điểm khác nhau của hai thể thơ: + Thể song thất lục bát kết hợp câu song thất kể sự việc và câu lục bát cảm thán, giãi bày. Thể thơ này thường có một nhân vật trữ tình trong không gian và thời gian hạn hẹp, thích hợp diễn tả nội tâm với cảm hứng trữ tình bi thương, biểu lộ tinh tế dòng suy nghĩ dồn nén, nhớ tiếc và mong đợi. Thể thơ kết hợp nhiều phẩm chất thẩm mỹ của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, âm điệu buồn thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi. I. ĐỌC - KHÁM PHÁ CHUNG VỀ VĂN BẢN Nhiệm vụ 1: Thực hiện dự án ở nhà để trình bày hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả - Chưa rõ ràng. - Có tài liệu ghi là: Lý Thường Kiệt.
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_van_ban_1_song_nui_nuoc_nam.pptx