Bài giảng Ngữ Văn 9 - Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 9 - Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 9 - Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến
Tiết ..NÓI VÀ NGHE: NGHE VÀ NHẬN BIẾT TÍNH THUYẾT PHỤC CỦA MỘT Ý KIẾN KHỞI ĐỘNG Em đã từng thuyết phục ai đó một vấn đề gì chưa? Và làm sao để em biết người đó đã bị em thuyết phục? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC + Trình bày hiểu biết của em về nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến. + Muốn nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến, các em cần lưu ý những gì? 1. Định hướng 1.1. Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến là yêu cầu cần thiết trong giao tiếp, nhất là khi nghe trình bày một ý kiến nghị luận. Bởi vì mục đích của văn nghị luận là thuyết phục. Kĩ năng nghe và nhận biết tính thuyết phục của ý kiến người nói thể hiện sự chủ động trong giao tiếp ở người nghe. Người nghe cần nắm được nội dung và cách thức trình bày của người nói, nhận biết được tính thuyết phục cũng như chỉ ra được những hạn chế (nếu có), chẳng hạn, lập luận thiếu logic, bằng chứng chưa đủ hoặc bằng chứng không liên quan đến vấn đề trình bày... 1. Định hướng 1.2. Muốn nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến, các em cần lưu ý: - Nghe kĩ nội dung ý kiến mà người nói đã trình bày (Người nói nêu ý kiến về vấn đề gì? Mục đích của người nói là gì?). - Ghi lại cách trình bày ý kiến của người nói: + Mở đầu nêu lên vấn đề gì? + Triển khai vấn đề bằng các lí lẽ và bằng chứng ra sao? + Lí lẽ và bằng chứng có sức thuyết phục không? (Có làm sáng tỏ cho vấn đề nêu lên ở phần mở đầu hay không?) + Nội dung trình bày có logic, chặt chẽ không? + Còn thiếu những bằng chứng gì? - Đánh giá chung về tính thuyết phục trong ý kiến của người nói. THỰC HÀNH NÓI VÀ NGHE 2. Thực hành a) Chuẩn bị: - Chuẩn bị (ở nhà) ý kiến của cá nhân về sự giống nhau và khác nhau giữa bài thơ Sông núi nước Nam và văn bản Nước Đại Việt ta. - Xem lại các hướng dẫn trong mục 1. Định hướng để nắm được cách nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến, những hạn chế trong khi trình bày ý kiến... 2. Thực hành b) Tìm ý và lập dàn ý - Người nói: Tập trung vào vấn đề đã nêu ở bài tập, dựa vào gợi ý trong mục 1. Định hướng để tìm ý và lập dàn ý cho bài trình bày. - Người nghe: chú ý các điểm cần tập trung khi nghe để nhận biết tính thuyết phục của ý kiến được trình bày và chỉ ra được những hạn chế (nếu có). Dàn ý - Mở đầu: nêu vấn đề, mục đích bài nói là chỉ ra sự giống nhau và khác nhau của hai văn bản. - Nội dung chính: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau của hai văn bản Sông núi nước Nam và Nước Đại Việt ta theo một số tiêu chỉ như bối cảnh ra đời, đề tài, nội dung chính, tư tưởng và tình cảm của người viết, vai trò và sự tác động của tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ và biện pháp nghệ thuật đặc sắc... Mỗi điểm cần có các lí lẽ và bằng chứng cụ thể dẫn ra từ hai văn bản. - Kết thúc: Khẳng định ý nghĩa và vị trí của hai văn bản đối với lịch sử dân tộc nói chung và văn học nói riêng. c. Nói và nghe - Người nói: Trình bày bài nói đã chuẩn bị qua phiếu làm bài ở nhà - Người nghe: Nghe và nhận xét tính thuyết phục của ý kiến được trình bày theo bảng kiểm sau. PHIẾU GHI CHÉP PHẦN NGHE Người nói: Người nghe: . *Nhận xét về nội dung và cách thức thuyết trình của bài nói: Người nghe thực hiện các yêu cầu sau: Nội dung chính của bài nói: - Điểm giống nhau của văn bản bài thơ: . .. - Điểm khác nhau của văn bản bài thơ: .. ...................................................................................................................... PHIẾU GHI CHÉP PHẦN NGHE Tính thuyết phục của bài nói (lý lẽ, dẫn chứng): - Ưu điểm: : ...................................................................................................................... - Hạn chế: : ..................................................................................................................... *Câu hỏi về những điểm còn băn khoăn, muốn trao đổi để làm rõ thêm: .................................................................................................................... d. Kiểm tra và chỉnh sửa: Đối chiếu với dàn ý và yêu cầu nói- nghe ở bài này để kiểm tra và chỉnh sửa. Bảng kiểm nhận xét và tự nhận xét về hoạt động nói và nghe Bảng kiểm nhận xét và tự nhận xét về hoạt động nói và nghe Người nói Người nghe - Điểm hài lòng: - Nhận xét về nội dung, hình thức, . tính thuyết phục của phần trình bày: . - Tính thuyết phục: . . - Điều em rút ra từ phần trình bày - Điều muốn thay đổi: của bạn: . BÀI MẪU Mở đầu: Chào hỏi, giới thiệu vấn đề sẽ trình bày: Xin chào Cô và các bạn. Em tên là......................, học lớp......., trường................. Sau đây em xin trình bày ý kiến về sự giống nhau và khác nhau giữa bài thơ Sông núi nước Nam và văn bản Nước Đại Việt ta. Nội dung: “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi ra đời sau “Nam quốc sơn hà” mấy trăm năm và quả thực là sự kế thừa và phát triển hoàn thiện ý thức về độc lập chủ quyền, ý thức về quốc gia dân tộc. BÀI MẪU “Nam quốc sơn hà” tương truyền là bài thơ thần của nhà thơ, vị tướng quân Lý Thường Kiệt. Bài thơ tứ tuyệt này có thể coi là một trong những bài thơ sớm nhất đề cao tinh thần dân tộc. Lúc ấy khái niệm quốc gia, chủ quyền độc lập còn đơn giản chứ chưa được hiểu sâu sắc và toàn diện như sau này. Tuy nhiên khi bài thơ khẳng định: Nam quốc sơn Hà Nam đế cư Thì ý thức dân tộc đã được tiến một bước dài rồi. Thời trung đại, phong kiến Trung Hoa lớn mạnh vô cùng. Người Trung Quốc tự cho rằng họ là tinh hoa của vũ trụ. Chỉ có vua của Trung Hoa mới được xếp vào hạng “đế”, hàng “Thiên tử” có thể thay trời hành đạo. Còn tất cả các nước khác xung quanh chỉ là hàng “man di, mọi rợ” và cùng lắm phong cho vua các nước chư hầu một chữ “vương” thôi. BÀI MẪU Trong con mắt của phong kiến Trung Hoa, nước ta lúc ấy cũng được coi là một nước chư hầu. Thế nhưng câu thơ trong Nam quốc sơn hờ lại khẳng định vô cùng đanh thép. Nước Nam ta cũng có “hoàng đế” cũng xứng danh “Thiên tử” bởi: Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Rành rành định phận ở sách trời) Chúng ta có lãnh thổ riêng. Ranh giới Bắc – Nam phân định rõ ràng “tại thiên thư”. Và như vậy người Đại Việt có quyền tự hào và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc ngàn đời. Từ “Nam quốc sơn hà” đến “Bình Ngô đại cáo” (đoạn trích Nước Đại Việt ta) là một sự phát triển hoàn thiện khái niệm quốc gia dân tộc. Nhà văn Nguyễn Trãi viết: Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_noi_va_nghe_nghe_va_nhan_biet_tinh_thuye.pptx