Bài giảng Ngữ Văn 9 - Bài 10: Văn bản nghị luận - Thực hành tiếng Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 9 - Bài 10: Văn bản nghị luận - Thực hành tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 9 - Bài 10: Văn bản nghị luận - Thực hành tiếng Việt
Góc chia sẻ Theo báo Thể thao và Văn hóa: Một group kín trên Facebook đang tranh luận sôi nổi chủ đề: Local brand Việt Nam đạo nhái brand Hàn Quốc. Cụ thể, bài đăng cho biết, Lollie.Studio đã sử dụng hình ảnh thiết kế độc quyền của brand nổi tiếng bên Hàn - ITZAVIBE, sau đó in lên áo thun và tung ra thị trường để bán. Sau khi được dân mạng phản ánh, Lollie.Studio đã chỉnh sửa trong bài đăng quảng cáo của mình và thêm dòng chữ: “Inspired By ITZAVIBE” (lấy cảm hứng từ ITZAVIBE). Tuy nhiên, theo đánh giá của dân tình, sản phẩm của Lollie.Studio đã sao chép y nguyên bản chính. Góc chia sẻ Quan điểm của em về hiện tượng này như thế nào? Em có suy nghĩ gì về hiện tượng “sao chép” trong các hoạt động như thể thao, giải trí, nghệ thuật, trong xã hội hiện nay? BÀI 10: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Thực hành tiếng Việt I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT • HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm đôi • Thời gian thảo luận: 5 phút 1. Từ phần Khởi động, hãy chia sẻ cách hiểu của em về thế nào là “đạo văn”? Làm thế nào để khi tham khảo tài liệu không bị cho là đạo văn? 2. Có mấy cách trích dẫn tài liệu tham khảo để không bị cho là đạo văn? Nêu hiểu biết của em về các cách trích dẫn đó. 3. Có mấy cách ghi nguồn ý kiến được trích dẫn? Nêu cụ thể từng cách ghi nguồn ý kiến được trích dẫn. 4. Hãy chia sẻ một vài lưu ý về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu. I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT 1. Khái niệm đạo văn Từ phần Khởi động, hãy chia sẻ cách hiểu Đạo văn: Hành vi sao chép lời nói, ý của em về thế nào là tưởng, quan điểm, của người khác “đạo văn”? Làm thế và coi nó như là của riêng mình. nào để khi tham khảo Đây là hành vi vi phạm đạo đức tài liệu không bị cho trong học tập, nghiên cứu. là đạo văn? 2. Một số lưu ý về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu xác (không thêm bớt Đảm bảo sự trung thực, chính đúng ý kiến của Yêu từ ngữ dẫn đến việc hiểu không cầu tác giả được trích dẫn) chung Ghi rõ nguồn gốc (xuất xứ) của ý kiến được trích dẫn (gồm các thông tin: Họ tên tác giả, tên công trình, nơi xuất bản, năm xuất bản, số trang) 2. Một số lưu ý về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu Yêu cầu cụ thể: Về cách trích dẫn • Dẫn nguyên văn (Dẫn trực • Dẫn ý (Dẫn gián tiếp, chỉ nêu tiếp, lời dẫn này cần để nội dung chính của ý kiến trong dấu ngoặc kép hoặc được trích dẫn, lời dẫn này in nghiêng) không để trong dấu ngoặc kép) Về cách ghi nguồn ý kiến được trích dẫn: 1 Chú thích nguồn trích dẫn ở ngay sau ý kiến được trích dẫn 2 Chú thích ở chân trang 3 Lập danh mục tài liệu tham khảo ở cuối bài viết Lưu ý: Tên các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự a,b,c, của tên hoặc họ tác giả (trường hợp tài liệu không có tác giả thì xếp theo thứ tự a,b,c, của tên tài liệu. II. THỰC HÀNH • Lớp được chia thành 4 nhóm • Các nhóm thực hiện các chặng thử thách, mỗi chặng thử thách chiến thắng được 10 Thử thách: điểm • Nhóm chiến thắng là nhóm có Người tôn trọng bản quyền số điểm qua các vòng cao nhất. • Các chặng: 1,2,3 HS có 5 phút để hoàn thành, chặng 4 HS có 10 phút để hoàn thành. CHẶNG 1: TẠO ĐÀ Bài 1: Tìm trong sách giáo khoa (bộ sách Cánh diều) một trường hợp chú thích nguồn của ý kiến được trích dẫn ở ngay sau ý kiến đó hoặc ở chân trang. CHẶNG 2: BỨT PHÁ Bài 2: Tìm danh mục tài liệu tham khảo ở một quyển sách em đã đọc. Cho biết các tài liệu trong danh mục đó được sắp xếp theo thứ tự như thế nào. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Đào Duy Anh, Từ điển “Truyện Kiều”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1974. 2.Lê Bảo, Bình văn lớp 9, NXB Giáo dục, 1994 3.Lê Bảo, Giảng văn văn học Việt Nam, NXB Giáo dục, 1997 4.Nguyễn Sĩ Cẩn, Mấy vấn đề phương pháp dạy thơ văn cổ Việt Nam, NXB Giáo dục, 1984 CHẶNG 3: TĂNG TỐC Bài 3: Chỉ ra thiếu sót trong cách sắp xếp các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo sau và sửa lại cho phù hợp: Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí. 3. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí. 3. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội. Thiếu sót: Sắp xếp các tài liệu chưa đúng thứ theo thứ tự a, b, c ...của tên tác giả (Xếp tài liệu 2 sau tài liệu 1, tài liệu 4 sau tài liệu 3) hoặc họ tác giả (xếp tài liệu 3 sau tài liệu 2 và sau tài liệu 1) Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí. 3. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội. Sửa lại bằng 1 trong 2 cách: • Xếp theo thứ tự a, b, c...của tên tác giả: đôỉ thứ tự giữa tài liệu 1 và tài liệu 2, tài liệu 3 sau tài liệu 4. • Xếp theo thứ tự a, b, c,... của họ tác giả: chuyển tài liệu 3 thành tài liệu 1, tài liệu 1 thành tài liệu 2, tài liệu 2 thành tài liệu 3. Dưới đây là 1 ví dụ xếp đúng theo họ tác giả: ●1. Cao Xuân Hạo (1998), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, NXB Giáo dục, Hà Nội. ●2. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. ●3. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí. ●4. Trương Chính (1997), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục, Hà Nội. BÀI TẬP LUYỆN THÊM Bài 1. Trong hai cách trích dẫn tài liệu sau, cách nào đúng quy định? Dựa vào đâu em xác định như vậy? a. Cách 1: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, những con người một chiều kích Cách 2: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, “những con người một chiều kích” như Hơ-bớt Mác-kiu-dơ (Herbert Marcuse) đã nói. (Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy mà đọc) a) Cách dẫn thứ hai đúng quy định vì tác giả đã tuân thủ các quy định về cách dẫn trực tiếp: đặt phần dẫn trong dấu ngoặc kép, ghi chú tên tác giả BÀI TẬP LUYỆN THÊM Bài 1. Trong hai cách trích dẫn tài liệu sau, cách nào đúng quy định? Dựa vào đâu em xác định như vậy? b. Cách 1: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông” (Nguyễn Bá Học) (Theo Đoàn Công Lê Huy, Câu chuyện về con đường) Cách 2: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông. b) Cách dẫn thứ nhất đúng quy định vì tác giả đã tuân thủ các quy định về cách dẫn trực tiếp: đặt phần dẫn trong dấu ngoặc kép, ghi chú tên tác giả BÀI TẬP LUYỆN THÊM Bài 2: Dấu hiệu nào trong các đoạn trích sau cho thấy người viết tuân thủ quy định khi tham khảo tài liệu và trích dẫn? Từ đó, em rút ra bài học gì trong việc tham khảo và trích dẫn tài liệu? a) Vũ Nương trở về dương thế, nhưng chỉ hiện ra “ở giữa dòng mà nói vọng vào: - [...] thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Ảo ảnh chập chờn và mau chóng tan biến. Chia li là vĩnh viễn. Người chết chẳng thể nào sống lại: “trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất” (Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người) a) Dấu hiệu cho thấy tác giả đã tuân thủ quy định khi tham khảo và trích dẫn tài liệu là đặt phần dẫn trong dấu ngoặc kép BÀI TẬP LUYỆN THÊM Bài 2: Dấu hiệu nào trong các đoạn trích sau cho thấy người viết tuân thủ quy định khi tham khảo tài liệu và trích dẫn? Từ đó, em rút ra bài học gì trong việc tham khảo và trích dẫn tài liệu? b) Sau này, tâm hồn thi sĩ, ngòi bút tài hoa của Hoàng Cầm cũng khiến ta chẳng thể nào quên nụ cười của những cô gái miền quê Kinh Bắc: Những cô hàng xén răng đen Cười như mùa thu tỏa nắng (Bên kia sông Đuống) (Lê Quang Hưng, “Nắng mới” – sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng) b) Dấu hiệu cho thấy tác giả đã tuân thủ quy định khi tham khảo và trích dẫn tài liệu là ghi rõ nguồn của hai câu thơ: Những cô hàng xén răng đen / Cười như mùa thu tỏa nắng (trong bài Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm)
File đính kèm:
bai_giang_ngu_van_9_bai_10_van_ban_nghi_luan_thuc_hanh_tieng.pptx