Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết - Thực hành tiếng Việt: Câu khẳng định, câu phủ định

pptx 23 Trang Tuyết Minh 6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết - Thực hành tiếng Việt: Câu khẳng định, câu phủ định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết - Thực hành tiếng Việt: Câu khẳng định, câu phủ định

Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết - Thực hành tiếng Việt: Câu khẳng định, câu phủ định
 NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
 • GV đưa ra các từ khóa, nhiệm vụ của học 
 sinh sắp xếp các từ khóa đó thành câu 
 đúng về nghĩa và ngữ pháp. 
 • Thời gian sắp xếp tối đa 1 phút. HS có 
 câu trả lời đúng được nhận điểm thưởng. NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
 1.QuangTrung/sai/khiêng/vua/gấp/rút/liền/đội/ván/c
 he/ vừa/xông/vừa/thẳng/trước/lên.
 2.Xưa/các/nhà/từ/cầm/quân/thế/khi/nào/chưa/như/
 dễ dàng/được. NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
 1. Quang Trung/sai/khiêng/vua/gấp/rút/liền/đội/ván/che/ 
 vừa/xông/vừa/thẳng/trước/lên.
 Vua Quang Trung liền gấp rút sai đội khiêng ván vừa 
 che vừa xông thẳng lên phía trước. NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
 2. Xưa/các/nhà/từ/cầm/quân/thế/khi/nào/chưa/như/dễ dàng/được.
 Từ xưa, các nhà cầm quân chưa có khi nào được dễ 
 dàng như thế. NGHỆ THUẬT SẮP ĐẶT
 Theo em, câu (1) và câu (2) xét theo mục 
 đích nói thuộc kiểu câu nào? Hình thức thể 
 hiện thông tin của câu có gì khác nhau? BÀI 8: 
TRUYỆN LỊCH SỬ VÀ TIỂU THUYẾT
 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
 CÂU KHẲNG ĐỊNH, 
 CÂU PHỦ ĐỊNH I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
 • HS thảo luận và thực hiện nhiệm vụ 
 theo cặp trong thời gian 5 phút
 • Nhiệm vụ 1: Hoàn thành bài tập 1 
 SGK tr.67 I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
 Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. 
 Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
 a. Tất cả những điều ấy, họ làm sao mà hiểu được rõ ràng, đích xác. 
 (Ngô gia văn phái) 
 b. Hôm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. (Ngô gia văn phái) 
 c. Các quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. (Ngô gia văn phái) 
 d. Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận. (Ngô Tất Tố) I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
 a. Câu phủ định. Trong câu có từ “làm sao”. Câu xác nhận về việc người được nói 
 đến không xác định, hiểu rõ về vấn đề gì đó. 
 b. Câu khẳng định. => Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu xác nhận về việc 
 vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân.
 c. Câu khẳng định. => Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu thông báo về 
 hành động phải làm.
 d. Câu phủ định. => Câu có từ “chưa”. Câu xác nhận về việc chị Dậu vẫn còn đang 
 giận. I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
 Qua các bài tập trên, em hãy 
 cho biết thế nào là câu khẳng 
 định, câu phủ định và chức năng 
 của những kiểu câu đó là gì? I. TRI THỨC TIẾNG VIỆT
 2. Câu phủ định
 Chức năng
Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc hoặc bác bỏ một 
ý kiến.
 Đặc điểm
 • Thường sử dụng các từ ngữ phủ định như: không, chẳng, không 
 phải, chẳng phải, chả, 
 • Có thể bắt gặp trong câu phủ định những cấu trúc: làm gì , mà II. THỰC HÀNH
 THỬ THÁCH
 THẾ GIỚI CÂU
 • Lớp được chia thành 4 nhóm 
 • Các nhóm thực hiện các chặng thử thách, mỗi 
 chặng thử thách chiến thắng được 10 điểm
 • Nhóm chiến thắng là nhóm có số điểm qua 
 các vòng cao nhất.
 • Các chặng: 1,2,3 HS có 5 phút để hoàn thành, 
 chặng 4 HS có 15 phút để hoàn thành. II. THỰC HÀNH
 Chặng 1: Tạo đà Học sinh làm bài tập 2, sgkt 67)
Câu 2. Trong hai đoạn văn dưới đây (trích văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh 
của Ngô gia văn phái), câu nào được dùng để hỏi, câu nào được dùng để khẳng định, 
để phủ định? Vì sao?
a. Tổng đốc họ Tôn đem thử quân nhớ nhà kia mà chống chọi, thì địch sao cho nổi? 
Họ chẳng qua chỉ là người khách, chuyến này sang cũng cốt xem sự thế khó hay dễ để 
liệu bề tiến lui mà thôi. Nhưng còn nhà nước của ta thì sao? Thái hậu có thể chạy sang 
đất Trung Hoa một chuyến nữa chăng?
b. Tự vương trẻ tuổi, chưa từng trải công việc, trước đây tới đón chào ta ở Lạng Sơn, 
sao không nói cho rõ? Bấy giờ, nhân khi ta thắng, đè bẹp ngay lúc chúng đang khốn 
đốn, há chẳng dễ dàng hơn hay sao? II. THỰC HÀNH
 Chặng 1: Tạo đà 
 Câu a.
 Câu phủ định: “Họ chẳng qua chỉ là người khách, chuyến này 
 sang cũng cốt xem sự thế khó hay dễ để liệu bề tiến lui mà thôi.” 
 Do trong câu có từ mang nghĩa phủ định “chẳng”. 
 Câu để hỏi: “Tổng đốc họ Tôn đem thử quân nhớ nhà kia mà 
 chống chọi, thì địch sao cho nổi?”; “Nhưng còn nhà nước của ta 
 thì sao?”; “Thái hậu có thể chạy sang đất Trung Hoa một chuyến 
 nữa chăng?” 
 Do trong 3 câu có chưa từ để hỏi và cuối câu có dấu “?” II. THỰC HÀNH
 Chặng 1: Tạo đà 
 Câu b.
 Câu phủ định: “Tự vương trẻ tuổi, chưa từng trải công việc, trước 
 đây tới đón chào ta ở Lạng Sơn, sao không nói cho rõ?” do trong 
 câu có từ mang nghĩa phủ định “chưa”. 
 Câu để hỏi: “Bấy giờ, nhân khi ta thắng, đè bẹp ngay lúc chúng 
 đang khốn đốn, há chẳng dễ dàng hơn hay sao?” 
 Do trong câu có chưa từ để hỏi và cuối câu có dấu “?” II. THỰC HÀNH
Chặng 2: Bứt phá Học sinh làm bài tập 3, sgkt 67
 Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý 
 nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
 a. Ai cũng muốn đuổi chúng đi. (Ngô gia văn phái)
 b. Ngày nào thị Nở cũng phải đi qua nhà hắn. (Nam Cao)
 c. Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận 
 động bà con đứng lên cứu nước. (Nguyễn Huy Tưởng) II. THỰC HÀNH
Chặng 2: Bứt phá Học sinh làm bài tập 3, sgkt 67
 a. Không ai không muốn đuổi chúng đi.
 b. Không có ngày nào Thị Nở không đi qua nhà hắn.
 c. Từ đấy, không có ngày nào Hoài Văn không xuống các 
 thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. II. THỰC HÀNH
 Chặng 3: Tăng tốc Bài tập bổ sung
Viết câu trả lời ở hai dạng phủ định và khẳng định (có nghĩa tương 
đương nhau) phù hợp với tình huống sau. Theo em, ở mỗi tình huống đó 
nên sử dụng loại câu nào? Vì sao?
a. Mẹ gọi điện dặn em ăn cơm trước vì bố mẹ có việc bận chưa về được 
nên sẽ ăn sau.
b. Bạn biết em có cuốn sách hay vừa mới mua, bạn muốn mượn để đọc 
vào cuối tuần này nhưng em chưa đọc xong.
c. Thầy (cô) giáo hỏi lí do vì sao em ghi bài trên lớp còn thiếu nhiều nội 
dung quan trọng. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
 Bước
 1: Chuyển giao nhiệm vụ
 THỬ THÁCH: THẾ GIỚI
 CÂU
 + Lớp được chia thành
 4 nhóm 
 + Các nhóm thực hiện
 các chặng thử thách, mỗi 
 chặng thử thách chiến thắng 
 được 10 điểm
 + Nhóm chiến thắng là
 nhóm có số điểm qua các vòng 
 cao nhất.
 + Các chặng: 1,2,3 HS
 có 5 phút để hoàn thành, 
 chặng 4 HS có 15 phút để hoàn 
 thành.
 Chặng 1: TẠO ĐÀ (học sinh 
 làm bài tập 2, sgkt 67)
 Chặng 2: BỨT PHÁ (học sinh 
 làm bài tập 3, sgk 67-68)
 Chặng 3: TĂNG TỐC (học sinh 
 làm bài tập bổ sung)
 Chặng 4: VỀ ĐÍCH (học sinh 
 làm bài tập 4, sgkt 68)
 GV đưa ra yêu cầu / nhiệm 
 vụ:
 - HS làm việc theo cặp trong 
 10
 phút
 - Hoàn thành bài tập 4 SGK 
 tr.17
 Bước
 2: Thực hiện nhiệm vụ
 - HS thực hiện nhiệm vụ theo 
 cặp
 Bước
 3: Báo cáo kết quả
 - HS báo cáo kết quả của 
 nhóm mình
 Bước
 4: Đánh giá kết quả, đưa ra 
 kết luận
 - Các nhóm HS khác nhận xét, 
 bổ
 sung 
 - GV nhận xét, kết luận:
 Bài 2 SGK tr.67
 Câu 2. Trong hai đoạn văn 
 dưới đây (trích văn bản Quang 
 Trung
 đại phá quân Thanh của Ngô 
 gia văn phái), câu nào được 
 dùng để hỏi, câu nào
 được dùng để khẳng định, để 
 phủ định? Vì sao?
 a. Tổng đốc họ Tôn
 đem thử quân nhớ nhà kia mà 
 chống chọi, thì địch sao cho 
 nổi? Họ chẳng qua
 chỉ là người khách, chuyến 
 này sang cũng cốt xem sự thế 
 khó hay dễ để liệu bề
 tiến lui mà thôi. Nhưng còn 
 nhà nước của ta thì sao? Thái 
 hậu có thể chạy
 sang đất Trung Hoa một 
 chuyến nữa chăng?
 b. Tự vương trẻ
 tuổi, chưa từng trải công 
 việc, trước đây tới đón chào 
 ta ở Lạng Sơn, sao
 không nói cho rõ? Bấy giờ, 
 nhân khi ta thắng, đè bẹp ngay 
 lúc chúng đang khốn
 đốn, há chẳng dễ dàng hơn 
 hay sao?
 Gợi ý:
 a.
 ● 
 Câu phủ định: “Họ chẳng qua 
 chỉ là người khách, chuyến này 
 sang
 cũng cốt xem sự thế khó hay 
 dễ để liệu bề tiến lui mà 
 thôi.” 
 => do trong câu có
 từ mang nghĩa phủ định 
 “chẳng”. 
 ● 
 Câu để hỏi: “Tổng đốc họ Tôn 
 đem thử quân nhớ nhà kia mà 
 chống
 chọi, thì địch sao cho 
 nổi?”; “Nhưng còn nhà nước của 
 ta thì
 sao?”; “Thái hậu có thể chạy 
 sang đất Trung Hoa một chuyến 
 nữa
 chăng?” d
 => Do trong 3 câu
 có chưa từ để hỏi và cuối 
 câu có dấu “?”
 b. 
 ● 
 Câu phủ định: “Tự vương trẻ 
 tuổi, chưa từng trải công 
 việc,
 trước đây tới đón chào ta ở 
 Lạng Sơn, sao không nói cho 
 rõ?” do trong câu có
 từ mang nghĩa phủ định 
 “chưa”. 
 ● 
 Câu để hỏi: “Bấy giờ, nhân 
 khi ta thắng, đè bẹp ngay lúc 
 chúng
 đang khốn đốn, há chẳng dễ 
 dàng hơn hay sao?” 
 => do trong câu có
 chưa từ để hỏi và cuối câu 
 có dấu “?”
 Câu 3. Chuyển những câu 
 khẳng định sau thành những 
 câu có ý nghĩa
 tương đương, trong đó có sử 
 dụng hai lần từ phủ định:
 a. Ai cũng muốn đuổi
 chúng đi. (Ngô gia văn phái)
 b. Ngày nào thị Nở
 cũng phải đi qua nhà hắn. 
 (Nam Cao)
 c. Từ đấy, ngày nào
 Hoài Văn cũng xuống các 
 thôn xóm, vận động bà con đứng 
 lên cứu nước. (Nguyễn
 Huy Tưởng)
 Gợi ý:
 a. Không ai không muốn
 đuổi chúng đi.
 b. Không có ngày nào
 Thị Nở không đi qua nhà hắn.
 c. Từ đấy, không
 có ngày nào Hoài Văn không 
 xuống các thôn xóm, vận động 
 bà con đứng lên cứu
 nước.
 Câu bổ sung: Viết câu trả 
 lời ở hai dạng phủ định và 
 khẳng
 định (có nghĩa tương đương 
 nhau) phù hợp với tình huống 
 sau. Theo em, ở mỗi
 tình huống đó nên sử dụng 
 loại câu nào? Vì sao?
 a. Mẹ gọi điện dặn em ăn cơm 
 trước
 vì bố mẹ có việc bận chưa về 
 được nên sẽ ăn sau.
 b. Bạn biết em có cuốn sách 
 hay
 vừa mới mua, bạn muốn mượn 
 để đọc vào cuối tuần này 
 nhưng em chưa đọc xong.
 c. Thầy (cô) giáo hỏi lí do 
 vì sao
 em ghi bài trên lớp còn 
 thiếu nhiều nội dung quan 
 trọng.
 Tình huống
 Câu khẳng định
 Câu phủ định
 a
 Con sẽ chờ bố mẹ về ăn 
 cùng ạ!
 Con không muốn ăn một 
 mình, con
 chờ bố mẹ về ạ!
 -> Chọn câu này, vì câu 
 văn
 biểu lộ được sắc thái tình 
 cảm.
 b
 Tớ sẽ cho cậu mượn khi đọc 
 xong
 nhé!
 -> Chọn, vì câu văn thể 
 hiện
 được thiện chí của người 
 nói.
 Tớ đã đọc xong đâu mà cho 
 cậu
 mượn.
 c
 Vì thầy cô đọc nhanh quá 
 ạ!
 Vì em
 chưa viết kịp ạ!
 ->
 Chọn, vì câu văn thể hiện 
 được thái độ khiêm tốn.
Chặng 3: Bài tập bổ sung 
Tình huống Câu khẳng định Câu phủ định
 Con không muốn ăn một mình, con chờ bố 
 mẹ về ạ!
 a Con sẽ chờ bố mẹ về ăn cùng ạ!
 -> Chọn câu này, vì câu văn
 biểu lộ được sắc thái tình cảm.
 Tớ sẽ cho cậu mượn khi đọc xong nhé!
b -> Chọn, vì câu văn thể hiện được Tớ đã đọc xong đâu mà cho cậu mượn.
 thiện chí của người nói.
 Vì em chưa viết kịp ạ!
 Vì thầy cô đọc nhanh quá ạ!
c -> Chọn, vì câu văn thể hiện được thái độ 
 khiêm tốn. Chặng 4: Về đích 
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm 
nhận của em sau khi đọc xong văn bản 
Quang Trung đại phá quân Thanh (Ngô 
gia văn phái), trong đó có sử dụng câu 
khẳng định được sử dụng dưới hình 
thức “phủ định của phủ định”.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_bai_8_truyen_lich_su_va_tieu_thuyet_thuc.pptx