Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 7: Thơ đường luật - Đọc: Vịnh khoa thi Hương

pptx 40 Trang Tuyết Minh 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 7: Thơ đường luật - Đọc: Vịnh khoa thi Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 7: Thơ đường luật - Đọc: Vịnh khoa thi Hương

Bài giảng Ngữ Văn 8 - Bài 7: Thơ đường luật - Đọc: Vịnh khoa thi Hương
 1. CHUẨN BỊ ĐỌC
 Trò chơi:
 LỀU CHÕNG ĐI THI 5s / hình ảnh
 Yêu cầu:
 +GV lần lượt chiếu các hình ảnh liên quan 
 đến quá trình thi cử thời xưa.
 + Thời gian suy nghĩ: 5s / hình ảnh
 + HS giơ tay trả lời tự do, GV + điểm tích cực 
 cho HS nếu HS trả lời đúng.
 01
Lều chõng 02
Bút nghiên 03
 Quan 
giám sát thi 04
Sĩ tử 05
Chòi canh 06
Trạng nguyên ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
 Vịnh khoa thi Hương
成
语 2. ĐỌC VĂN BẢN
 Tiêu chí Đạt CĐ
 Đọc trôi chảy, không bỏ từ, thêm từ. 
 Đọc to, rõ bảo đảm trong không gian lớp học, cả lớp 
 cùng nghe được.
 Tốc độ đọc phù hợp. 
 Sử dụng giọng điệu khác nhau để thể hiện được cảm 
 xúc của nhân vật trữ tình. Vịnh khoa thi Hương
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà Đọc diễn cảm hoàn chỉnh bài thơ, chú ý:
 • Ngắt nhịp: 4/3 hoặc 3/4 ở hầu hết các 
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ dòng thơ
Ậm ọe quan trường miệng thét loa • Giọng điệu: Châm biếm, giễu cợt
Cờ kéo rợp trời, quan sứ đến
Váy lê quét đất, mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó?
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà!
 “Vịnh khoa thi Hương” 
 còn có tên gọi khác “Lễ 
 Xuất xứ xướng danh khoa Đinh 
 Dậu”, được sáng tác năm 
 1897. Từ khó
 Từ/ cụm từ khó Phần giải nghĩa
Trường Nam – Trường Hà Lọ nước uống
 Ghép nối từ 
 Sĩ tử Người đi thi với ý nghĩa 
 tương ứng:
 Lọ Madame, người phụ nữ, đàn bà
 Quan sứ Giám thị trường thi
 Quan công sứ người Pháp, đứng đầu bộ máy 
 Mụ đầm
 cai trị ở một tỉnh
 Quan trường Trường Nam Định – Trường Hà Nội
 “Vịnh khoa thi Hương” 
 còn có tên gọi khác “Lễ 
 Xuất xứ xướng danh khoa Đinh 
 Dậu”, được sáng tác năm 
 1897. Từ khó
 Từ/ cụm từ khó Phần giải nghĩa
Trường Nam – Trường Hà Trường Nam Định – Trường Hà Nội
 Sĩ tử Người đi thi
 Lọ Lọ nước uống
 Quan công sứ người Pháp, đứng đầu bộ 
 Quan sứ
 máy cai trị ở một tỉnh
 Mụ đầm Madame, người phụ nữ, đàn bà
 Quan trường Giám thị trường thi
 “Vịnh khoa thi Hương” 
 còn có tên gọi khác “Lễ 
 Xuất xứ xướng danh khoa Đinh 
 Dậu”, được sáng tác năm 
 1897. 3. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
 3.1. Tác giả và tác phẩm Tìm hiểu về tác giả và văn bản
 HS tìm hiểu trước về tác giả Tú Xương và văn bản Vịnh khoa thi Hương:
 • Nêu 1 chi tiết ấn tượng nhất về tác giả / bài thơ mà em tìm được. 
 Vì sao em ấn tượng với chi tiết đó?
 • Tìm hiểu đặc trưng thơ trào phúng trong bài thơ. (PHT 1)
 • HS trả lời bằng cách chuyền bóng theo nhạc, nhạc dừng ở bạn nào thì 
 bạn đó nêu 1 thông tin về tác giả hoặc 1 đặc trưng của tác phẩm. Hs 
 ở nhóm nào trả lời đúng được tick điểm tích cực cho nhóm đó. *Tác giả: Tú Xương
Quê: làng Vị Xuyên - huyện Mĩ Lộc - tỉnh 
Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, 
thành phố Nam Định).
 • Thiên chất thông minh
 • Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian 
 truân. Trần Tế Xương
 Thơ của ông đậm chất trữ tình và trào 
 phúng. Một số tác phẩm như: Vịnh khoa (1870 - 1907)
 thi Hương, Giễu người thi đỗ, Phường nhơ, thường gọi là Tú Xương
 Thương vợ, ... b. Bài thơ: Vịnh khoa thi Hương
• “Vịnh khoa thi Hương” được sáng tác vào năm Đinh Dậu 
 1897. 
• Pháp chiếm đóng nước ta làm thuộc địa và triều đình 
 Phong kiến nhà Nguyễn bị Pháp chi phối. 
 “Vịnh khoa thi Hương” 
 còn có tên gọi khác “Lễ 
 Xuất xứ xướng danh khoa Đinh 
 Dậu”, được sáng tác năm 
 1897. 3.2. Khám phá văn bản
 a. Đặc điểm thơ trào phúng thể hiện trong bài
 Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật Nhà nước ba năm mở một khoa
 Trường Nam thi lẫn với trường Hà
 Đối tượng của tiếng cười: Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
 Ậm ọe quan trường miệng thét loa
 Cờ kéo rợp trời, quan sứ đến
 Thực dân Pháp và Váy lê quét đất, mụ đầm ra
 chế độ mà chúng 
 dựng nên Nhân tài đất Bắc nào ai đó?
(Mụ đầm, quan sứ) Triều đình tay sai Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà!
 và chế độ thi cử 
 nhố nhăng
 Các sĩ tử a. Đặc điểm thơ trào phúng thể hiện trong bài
 - Bố cục:
 Hai câu đề Nhà nước ba năm mở một khoa
 ⚬Giới thiệu về kì thi. Trường Nam thi lẫn với trường Hà
 Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ
 Hai câu thực Ậm ọe quan trường miệng thét loa
 ⚬Cảnh tượng khi đi thi. Cờ kéo rợp trời, quan sứ đến
 Hai câu luận Váy lê quét đất, mụ đầm ra
 ⚬Những ông to bà lớn đến trường Nhân tài đất Bắc nào ai đó?
 thi. 
 Hai câu kết: Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà!
 ⚬Thái độ phê phán đối với kì thi b. Nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình và mạch cảm xúc
 - Nhân vật trữ tình: Giấu mình
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà - Đối tượng trữ tình: chế độ khoa cử
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ - Mạch cảm xúc:
Ậm ọe quan trường miệng thét loa
Cờ kéo rợp trời, quan sứ đến Từ cảm xúc trong cảnh tượng vinh 
Váy lê quét đất, mụ đầm ra danh sĩ tử khoa thi Hương, tác giả 
Nhân tài đất Bắc nào ai đó? bộc lộ cảm xúc trước vận dân vận 
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà! nước éo le, cuộc thi cử nhố nhăng 
 đến đau xót. Hoạt động nhóm
THEO DÒNG THI CỬ 
• Nhiệm vụ: PHIẾU HỌC TẬP 2
• Thời gian: 10 phút/nhóm/thảo luận;
• Thời gian trình bày: 3 phút/nhóm THEO DÒNG THI CỬ 
 Nhóm 1: 
• Trình bày hiểu biết của em về bối cảnh xã hội 
 Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX (đặc 
 biệt là chế độ khoa cử - thái độ của những sĩ 
 phu yêu nước và tầng lớp trí thức).

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_bai_7_tho_duong_luat_doc_vinh_khoa_thi_h.pptx