Đề cương ôn tập môn Vật lý Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hòa Bình

pdf 6 Trang Bình Hà 9
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Vật lý Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hòa Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Vật lý Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hòa Bình

Đề cương ôn tập môn Vật lý Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Hòa Bình
 Trong đó: p là áp suất ở đáy cột chất lỏng (N/m2) 
 d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3) 
 h là chiều cao của cột chất lỏng (m) 
Trong một chất lỏng đứng yên, tại các điểm có cùng độ sâu thì áp suất chất lỏng có độ lớn 
như nhau. 
Câu 6: Viết công thức tính độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét. Nêu rõ tên và đơn vị của các đại 
lượng trong công thức? 
 FA = d.V 
 Trong đó: FA là lực đẩy Ác-si-mét (N) 
 d là trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m3) 
 v là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (m3). 
Câu 7: Khi nào có công cơ học? Viết công thức tính công cơ học. Nêu rõ tên và đơn vị của 
các đại lượng có trong công thức? 
 - Chỉ có công cơ học khi có lực tác dụng vào vật và làm cho vật chuyển dời. 
 - Công thức tính công cơ học: A = F.s 
 Trong đó: A là công của lực F 
 F là lực tác dụng vào vật (N) 
 s là quãng đường vật dịch chuyển (m). 
 Đơn vị công là jun. Kí hiệu là J; (1J = 1N.m) 
Câu 8: Nêu cách biểu diễn Véc tơ lực. 
 Lực là một đại lượng vét tơ được biểu diễn bằng một mũi tên có: 
 - Gốc là điểm đặt của lực 
 - Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực 
 - Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước. 
Câu 9. Nêu điều kiện để vật chìm xuống? nổi lên? Lơ lửng trong chất lỏng? 
 - Vật chìm khi trọng lượng P lớn hơn lực đẩy Acsimet: P > FA 
 - Vật nổi khi trọng lượng P nhỏ hơn lực đẩy Acsimet: P < FA 
 - Vật lơ lửng khi trọng lượng P bằng lực đẩy Acsimet: P = FA 
Câu 10: Viết công thức tính công suất. Nêu tên và đơn vị của các đại lượng có trong công 
thức. Nêu ý nghĩa của công suất. 
 - Công suất được xác định bằng công thực hiện trong một đơn vị thời gian. 
 A A
 Công thức tính công suất: P = => A = P.t; t = 
 t P
 Trong đó: P là công suất, đơn vị của công suất là Jun/giây (J/s) được gọi là oát, kí hiệu 
là W. (1W =1J/s,1kW =1000W , 1MW =1000 000W ). 
 A là công thực hiện, đơn vị Jun (J). 
 t là thời gian thực hiện công đó, đơn vị giây (s) 
 A A A A
 Công: A = F.S => F = ; s = hoặc A = P.h => P = ; h = 
 s F h P
 Trong đó: A là công cơ học ( J) 
 F; P là lực tác dụng lên vật ( N) 
 S; h là Quãng đường ( m) 
Vật Lí 8 – THCS Hòa Bình 2 
 m: Khối lượng của vật, đơn vị kg. 
 0 0
 t : Độ tăng nhiệt độ, đơn vị C hoặc K (chú ý: t t t 21). 
 c: Nhiệt dung riêng, đơn vị J/kg.K. 
Câu 18: Nhiệt dung riêng của một chất là gì? Nhiệt dung riêng của một chất cho biết điều 
gì? 
 - Nhiệt dung riêng là đại lượng đặc trưng cho chất làm vật. 
 - Nhiệt dung riêng của một chất cho biết nhiệt lượng cần thiết để làm cho 1kg chất đó 
tăng thêm 1C0 . 
 - Nói nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K có ý nghĩa gì? Nói nhiệt dung riêng 
của nước là 4200J/kg.K, có nghĩa là muốn làm cho 1kg nước nóng lên thêm 10C cần truyền 
một nhiệt lượng là 4200J. 
Câu 19: Phát biểu nguyên lí truyền nhiệt? 
 - Khi có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì: 
 + Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. 
 + Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì ngừng lại. 
 + Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào. 
Câu 20: Viết phương trình cân bằng nhiệt? (Viết rõ công thức tính nhiệt lượng tỏa ra và 
nhiệt lượng thu vào). 
 - Phương trình cân bằng nhiệt: Qtoảra = Qthuvào  m1.c1.(t1- t) = m2.c2.(t- t2) 
 - Công thức tính nhiệt lượng: 
 + Vật toả nhiệt: Qtoả = m1.c1.(t1- t) 
 + Vật thu nhiệt: Qthu = m2.c2.(t- t2) 
t1, t2 là nhiệt độ ban đầu của vật toả nhiệt và vật thu nhiệt, t là nhiệt độ cuối cùng trong quá 
trình truyền nhiệt( cân bằng) 
II. Câu hỏi và bài tập 
1. Câu hỏi 
Câu 1: Tại sao quả bóng bay bơm căng, dù có buộc thật chặt nhưng cũng cứ ngày một 
xẹp dần? Vì giữa các phân tử cao su (chất cấu tạo nên quả bóng) có khoảng cách và các 
phân tử không khí trong quả bóng luôn chuyển động không ngừng về mọi phía nên một số 
phân tử khí trong quả bóng có thể đi qua những khoảng cách đó ra ngoài. 
Câu 2: a. Bỏ một cục đường phèn vào trong một cốc nước. Đường chìm xuống đáy cốc. 
Một lúc sau, nếm nước ở trên vẫn thấy ngọt. Tại sao? 
 b. Tại sao đường tan trong nước nóng nhanh hơn tan trong nước lạnh? 
 Vì : a. Do các phân tử đường chuyển động hỗn độn không ngừng về mọi phía và giữa các 
phân tử nước có khoảng cách, nên một số phân tử đường có thể chuyển động lên gần mặt 
nước xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước, vì vậy nếm nước ở trên vẫn thấy ngọt. 
 b. Vì khi nhiệt độ càng cao các phân tử, nguyên tử chuyển động càng nhanh. 
Câu 3: Tại sao trong nước hồ, ao, sông, biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn 
nước rất nhiều? 
 Vì giữa các phân tử nước có khoảng cách và các phân tử không khí luôn chuyển động 
không ngừng về mọi phía có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước.(vì các phân tử 
khí chuyển động không ngừng theo mọi hướng nên có thể khuếch tán vào trong nước, xen 
vào khoảng cách giữa các phân tử nước) 
Câu 4: Vì sao bát đĩa thường được làm bằng sành sứ còn xoong nồi lại được làm bằng 
kim loại ? 
 Vì kim loại dẫn nhiệt tốt nên đun nhanh chín thức ăn và sứ dẫn nhiệt kém giúp thức ăn 
lâu nguội và ta cũng cầm nắm dễ dàng 
Câu 5: Về mùa hè người ta thường mặc áo sáng màu, trong khi đó về mùa đông lại 
thường mặc áo màu sẫm. Tại sao? 
Vật Lí 8 – THCS Hòa Bình 4 
Bài 10: Người ta bỏ vào một nhiệt lượng kế chứa 700g nước ở 30oC một miếng kim loại có 
khối lượng 480g được nung nóng tới 100oC. Nhiệt độ khi cân bằng là 35oC. Tính nhiệt dung 
riêng của kim loại? Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Biết 
cnước=4200J/kg.K. (Đáp số: c ≈ 471 J/kg.K) 
Bài 11: Đổ 738g nước ở nhiệt độ 150C vào một nhiệt lượng kế bằng đồn có khối lượng 100g, 
rồi thả vào đó một miếng đồng có khối lượng 200g ở nhiệt độ 1000C. Nhiệt độ khi bắt đầu có 
cân bằng nhiệt là 170C. Tính nhiệt dung riêng của đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 
4186J/kg.K (Đáp số: c = 376,7( J/ kgK) 
Bài 12: Người ta thả một miếng đồng có khối lượng 0,4 kg vào 600g nước. Miếng đồng 
nguội đi từ 80oC xuống 20oC. Hỏi nước nhận được một nhiệt lượng bằng bao nhiêu và nóng 
lên thêm bao nhiêu độ? Biết nhiệt dung riêng của đồng là 380 J/kg.K, cnước=4200 J/kg.K. 
(Đáp số: Q = 9120J; t = 3,62oC) 
 Hòa Bình, ngày 06 tháng 3 năm 2020 
 Người biên soạn 
 Trần Thị Nhinh 
Vật Lí 8 – THCS Hòa Bình 6 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_vat_ly_lop_8_nam_hoc_2019_2020_truong_th.pdf