Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Phượng

doc 6 Trang Bình Hà 10
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Phượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Phượng

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Tuần 26+27 - Năm học 2019-2020 - Nguyễn Thị Phượng
 => trực tiếp
- (4)(5): điều khiển (trần thuật) 
=> gián tiếp
c. Lập bảng: (SGK)
* Ghi nhớ SGK
II. Câu hỏi/Bài tập:
Bài tập1/ 71.
Các câu nghi vấn đó đều dùng để hỏi ( Kđ hay PĐ cho vấn đề nêu).
Bài tập 2/ 71
a. (1)(2)
b. (2) 
=> T/d: tạo sự gần gũi, thấy được nhiệm vụ lãnh đạo giao cho cũng là nguyện vọng của mình.
Bài tập 3/ 72
- Câu cầu khiến: “Anh sang”/ “Thôi im đi” => trực tiếp
-Dế choắt yếu đuối nên lời đề nghị khiêm nhường còn Dế Mèn huênh hoang, hống hách (thái độ 
hách dịch).
Bài tập 4/ 72
Bài tập 5/ 73
Tiết 99
 ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM
I. Lý thuyết/Kiến thức trọng tâm:
 1. Khái niệm luận điểm 
 a) Lựa chọn câu trả lời đúng.
 Chọn câu c.
 b) Nhận xét:
 a) - LĐ1: Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn (LĐ chính). (Nó được coi như luận 
đề)
 - LĐ2: L/ sử Việt Nam đã chứng minh truyền thống đó qua các cuộc đấu tranh.
 - LĐ3: Cần phải thể hiện lòng yêu nước qua hành động. 
 b) Xác định LĐ đúng. Hai LĐ đó đủ để thuyết phục triều đình về việc dời đô. 
 2. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận :
 * VD SGK/ 74
a) b) : Không đủ làm sáng tỏ vấn đề.
 => luận điểm phải chính xác, rõ ràng, phù hợp làm sáng tỏ vấn đề trong bài văn nghị luận.
3. Mối quan hệ của các luận điểm trong bài văn nghị
* VD SGK/ 74
- Hệ thống 1: Đạt yêu cầu
- Hệ thống 2: Không đạt yêu cầu.
=> Các luận điểm phải theo một trình tự hợp lý có tính liên kết, không trùng lặp.
* Ghi nhớ: (sgk/74)
II. Câu hỏi/Bài tập:
Bài tập 1/ 75
- Cả hai LĐ đều không phù hợp.
- Luận điểm của đoạn văn: “ Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc, thời đại ”.
Bài tập 2/ 74, 75
a) Chọn những luận điểm 1,2,3- sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, 4,6,7.
 - 2 - Tuần: 27
Tiết 101, 102
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
I . Lý thuyết/Kiến thức trọng tâm:
 Củng cố khắc sâu kiến thức về phương pháp làm văn nghị luận. Thực hành viết bài văn nghị 
luận văn học về một vấn đề dễ thấy.
 II. Câu hỏi/Bài tập:
 Đề kiểm tra. 
 Câu nói của M.Go-rơ-ki: “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con 
đường sống” gợi cho em những suy nghĩ gì?
 GỢI Ý VIẾT BÀI
1. Mở bài.
 -Nêu vấn đề: Giá trị to lớn của sách đối với cuộc sống con người.
 - Giới thiệu câu nói của M.Go-rơ- Ki.
2. Thân bài.
- Giải thích: Tại sao sách là nguồn kiến thức.
 + Sách là kết tinh trí tuệ của con người.
 + Sách bồi dưỡng kiến thức dạy cho con người cách sống đẹp
 Tóm lại con người làm đẹp tâm hồn mình bằng kiến thức mọi mặt lấy từ sách.
- Giải thích:sao nói chỉ có kiến thức mới là con đường sống.
 + Kiến thức giúp con người tự tin làm chủ bản thân làm chủ hoàn cảnh.
 + Chỉ khi con người có kiến thức, con người mới có thể có cuộc sống tốt 
 + Trong thời đại ngày nay kiến thức càng trở nên quan trọng
- Biểu hiện của tình yêu sách:
 + Tạo thói quen đọc saschy thường xuyên, đọc sách có chọn lọc.
 + Đọc sách tiếp thu cái tốt, bài trừ cái xấu
- Ý nghĩa của sách đối với bản thân
3. Kết bài:
 Khẳng định lại giá trị và lợi ích to lớn của sách.
Tiết 103 
 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
 ( Nguyễn Thiếp)
I . Lý thuyết/Kiến thức trọng tâm:
1. Đọc – tìm hiểu chú thích.
a) Đọc: 
b) Chú thích: 
 - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp ( 1723- 1804) quê ở Hà Tĩnh là người học rộng hiểu sâu, đỗ 
đạt dưới triều Lê được người đời rất kính trọng.
 - Tấu là một loại văn của bề tôi, thần dân gửi lên vua để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.
Tấu được viết bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu.
2. Tìm hiểu văn bản
a) Mục đích chân chính của việc học:
 - 4 - 
- 6 -

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ki_ii_tuan_2627_nam_ho.doc