Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Hạnh

pdf 15 Trang Bình Hà 15
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Hạnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Hạnh

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Chương trình cả năm - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Hạnh
 3. Đặc điểm của câu ghép, cách nối các vế câu ghép, quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu 
ghép 
III. Phần Tập làm văn : Viết bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 
B. Một số dạng câu hỏi & bài tập ôn tập. 
I.Đọc hiểu : 
 1. Tình cảm nào trong em được khơi gợi và bồi đắp khi em đọc văn bản Tôi đi học ? 
(Tình cảm với tuổi thơ và mái trường quê hương được khơi gợi và bồi đắp khi đọc truyện Tôi 
đi học.) 
 2. Nhân vật bé Hồng có thể gợi cho người đọc những suy nghĩ gì?( Nhân bé Hồng gợi 
cho người đọc nhiều suy tư về số phận con người: 
 -Đó là một nạn nhân đáng thương của nghèo đói và cổ tục hẹp hòi. 
 -Đó là một số phận đau khổ và nhưng không hoàn toàn bất hạnh. 
 -Đó là một đứa trẻ biết vượt lên tủi cực, đau khổ bởi tình yêu trong sáng dành cho 
mẹ.) 
 3. Từ đoạn trích Tức nước vỡ bờ, có thể nhận ra thái độ nào của nhà văn Ngô Tất Tố 
đối với thực trạng xã hội và đối với phẩm chất của người nông dân trong xã hội cũ? (Thái độ 
của nhà văn đối với thực trạng xã hội và đối với phẩm chất của người nông dân trong xã hội 
cũ: 
 - Lên án xã hội thống trị áp bức vô nhân đạo. 
 - Cảm thông cuộc sống thống khổ của người nông dân nghèo. 
 - Cổ vũ tinh thần phản kháng của họ. 
 -Lòng tin vào phẩm chất tốt đẹp của họ. ) 
 4. Đọc văn bản Lão Hạc,em hiểu điều gì về số phận và phẩm chất của người nông dân 
trong xã hội cũ? (Từ truyện ngắn Lão Hạc ta thấy được người nông dân trong xã hội cũ có : 
 - Số phận đau thương cùng khổ. 
 - Nhân cách cao quí. ) 
 5. Những hiểu biết của em về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông trước và sau khi 
học văn bản này? (Dùng BBNL bừa bãi sẽ góp phần gây ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều 
bệnh hiểm nghèo có thể làm chết người; Như vậy dùng BBNL bừa bãi rất có hại cho sự trong 
sạch của môi trường và cho sức khỏe con người.) 
 6. Em dự định sẽ làm gì để thông tin về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đi vào 
đời sống, biến thành hành động cụ thể? (Tuyên truyền tác hại của việc dùng BBNL và lợi ích 
của giảm bớt dùng chúng; Hạn chế sử dụng BBNL là hành động tích cực để góp phần bào vệ 
môi trường trong sạch của Trái Đất. 
 7. Nhan đề Ôn dịch, thuốc lá được hiểu như thế nào cho đúng? (Nhan đề bày tỏ thái độ 
nguyền rủa, tẩy chay tệ nghiện thuốc lá.) 
 8. Em dự định sẽ làm gì trong chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay? (Hành 
động cụ thể trong chiến dịch chống thuốc lá hiện nay: 
 -Tuyên truyền rộng khắp về tác hại ghê gớm của khói thuốc lá. 
 -Muốn thắng nó cần hành động bền bỉ, lâu dài. ) 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 2 - KB : Suy nghĩ của em khi làm được một việc tốt 
4. Một kỉ niệm đáng nhớ về một con vật nuôi. 
 * Dàn ý : 
 - MB : Giới thiệu hoàn cảnh có được con vật nuôi. 
 - TB : 
 + Sự gắn bó giữa em và con vật nuôi đó. 
 + Kỉ niệm khó quên về con vật nuôi. 
 - KB : Cảm nghĩ của em về con vật nuôi đó. 
 5. Những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học 
 * Dàn ý : 
 - MB : 
 + Năm nay em đã học lớp tám, đã tám lần em dự lễ khai giảng năm học mới. 
 + Không quên được lần đầu tiên đến trường, khai giảng năm học lớp một của em. 
 - TB : 
 + Tâm trạng của em trước ngày khai trường 
 + Ngày khai trường , trên đường đến trường 
 + Không khí của buổi lễ khai giảng 
 + Giờ học đầu tiên 
 - KB : Ấn tượng về ngày khai trường đầu tiên trong đời em. 
 6. Kể về một món quà bất ngờ nhân ngày sinh nhật hay ngày lễ, Tết mà em nhận được. 
* Dàn ý : 
- Mở bài: Giới thiệu món quà. 
- Thân bài: Nêu diễn biến câu chuyện: 
 + Mở đầu chuyện: em nhận được món quà trong hoàn cảnh nào? 
 + Diễn biến câu chuyện - trình bày diễn biến bất ngờ (chú ý xen miêu tả và biểu cảm). 
 + Kết thúc chuyện. 
- Kết bài: Nêu suy nghĩ của em. 
 B. HỌC KÌ II 
* KIẾN THỨC CƠ BẢN : 
I. PHẦN VĂN BẢN : 
 Bài 1: NHỚ RỪNG 
1- Giới thiệu chung: 
- Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới. 
- Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lãng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 
1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đã có nhiều đóng góp cho văn học , nghệ thuật nước 
nhà . 
- Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đã góp phần mở 
đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. 
2- Nội dung: 
- Hình tượng con hổ: 
+ Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối 
những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ. 
+ Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca 
lãng mạn. 
- Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930: 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 4 -Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn 
bản, vừa thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao sự sống đích thực , đầy ý nghĩa 
với hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân. 
4- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lý tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi 
trong hoàn cảnh ngục tù. 
 BÀI 4: TỨC CẢNH PÁC BÓ 
1- Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890-1969): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh 
hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. 
- Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 2/ 1941. 
2- Nội dung: Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó: 
- Nhiều gian khổ thiếu thốn. 
- Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển. 
- Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ 
cách mạng với phong thái ung dung tự tại. 
3- Nghệ thuật: 
-Có tính chất ngắn gọn, hàm súc. 
-Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ hiện đại. 
-Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui hóm hỉnh. 
-Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc. 
4- Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan tin 
tưởng vào sự nghiệp cách mạng. 
 BÀI 5: NGẮM TRĂNG (VỌNG NGUYỆT). 
1- Giới thiệu chung: 
- Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch (Từ 8/1942 đến 9/1943), in trong 
tập Nhật ký trong tù. 
- Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và 
phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. 
2- Nội dung: 
- Hoàn cảnh đặc biệt: 
+ Trong nhà tù. 
+ Không rượu không hoa để thưởng lãm, khơi gợi nguồn thi hứng. 
- Những hình ảnh đẹp: 
+ Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ. 
+ Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp. 
3- Nghệ thuật: 
-Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên 
trong và ngoài nhà tù ..., sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những 
vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này vừa thể hiện sự hô ứng , cân đối thường thấy trong thơ truyền 
thống. 
-So sánh nguyên tác với bản dịch thơ tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ 
thơ. 
4- Ý nghĩa: Thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn 
cảnh ngục tù. 
 BÀI 6: ĐI ĐƯỜNG (TẨU LỘ) 
1- Giới thiệu chung: Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng 
Giới Thạch bắt giữ ((Từ 8/1942 đến 9/1943). 
2- Nội dung: 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 6 2- Nội dung: Để kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, Hịch tướng sĩ 
từng bước tác động đến tướng sĩ suy nghĩ về : 
- Tinh thần trung quân ái quốc: gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc, 
kêu gọi tướng sĩ nhà Trần suy nghĩ về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với chủ tướng, 
cũng là đối với đất nước. 
- Tình thế đất nước : thái độ ngang ngược của giặc, âm mưu xâm lược của chúng đã bộc lộ rõ. 
Trong khi đó tướng sĩ nhà Trần vẫn bàng quan, không lo lắng cho hiểm họa xâm lăng đang đe 
dọa đất nước... 
- Hành động mà các tướng sĩ phải làm : cảnh giác trước âm mưu xâm lược, tăng cường luyện 
tập Binh thư yếu lược ; sẵn sàng chiến đấu chống kẻ thù. 
3- Nghệ thuật: -Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. 
-Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ...), chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, 
nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện). 
-Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành gây xúc động trong người 
đọc. 
4- Ý nghĩa: Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị 
xâm lược. 
 BÀI 9: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA 
1- Giới thiệu chung: - Văn chính luận có vị trí đặc biệt quan trọng sự nghiệp thơ văn Nguyễn 
Trãi. 
-Năm 1428 cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của nhân dân ta hoàn toàn thắng lợi. 
Bình Ngô đại cáo đã được Nguyễn Trãi soạn thảo và công bố ngày 17 tháng Chạp năm Đinh 
Mùi (1428). 
- Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công 
bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc 
phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo. 
2- Nội dung: Nước Đại Việt ta là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn Bình 
Ngô đại cáo có nội dung tư tưởng sâu sắc: 
- Nền độc lập của dân tộc ta đã được khẳng định với nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ , chủ 
quyền, truyền thống lịch sử và nhân tài hào kiệt. 
- Vị thế đáng tự hào của dân tộc ta so với các dân tộc khác, đặc biệt là so với các triều đại 
phong kiến phương Bắc. 
- Quan niệm nhân văn tiến bộ: nhân nghĩa cốt ở yên dân, làm nên đất nước là hào kiệt đời nào 
cũng có. 
- Thể hiện quan niệm tiến bộ về đất nước: bao gồm không chỉ cương vực địa phận mà cả 
những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống, tài năng của con người... 
3- Nghệ thuật: Tiêu biểu cho nghệ thuật hùng biện của văn học trung đại: 
-Viết theo thể văn biền ngẫu. 
-Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, lời văn trang trọng tự hào. 
4- Ý nghĩa: Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ 
quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. 
 BÀI 10: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (LUẬN HỌC PHÁP) 
1- Giới thiệu chung: - La Sơn Phu tử Nguyễn Thiếp (1723- 1804), quê ở Hà Tĩnh, là người 
học rộng hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng. 
- Giống với các thể loại như: sớ, khải, ... , tấu là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng 
văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình. 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 8 II. PHẦN TIẾNG VIỆT 
1. Các kiểu câu : 
 STT KIỂU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CHỨC NĂNG 
 CÂU 
 Câu - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, - Chức năng chính là dùng 
 nghi sao, tại sao, đâu, bao giờ,, bao để hỏi. 
 vấn nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) không, - Chức năng khác: 
 (đã) chưa) hoặc có từ hay (nối Dùng để cầu khiến, khẳng 
 1 các vế có quan hệ lựa chọn). định, phủ định, đe dọa, bộc 
 - Kết thúc bằng dấu chấm hỏi. lộ tình cảm, cảm xúc,  và 
 - Khi không dùng để hỏi thì có thể không yêu cầu người đối 
 kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm thoại trả lời. 
 than, dấu chấm lửng. 
 Câu - Có những từ cầu khiến như: hãy, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, 
 cầu đừng, chớ,  đi, thôi, nào, hay đề nghị, khuyên bảo 
 khiến ngữ điệu cầu khiến. 
 2 - Kết thúc bằng dấu chấm than; 
 nhưng khi ý cầu khiến không được 
 nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng 
 dấu chấm. 
 Câu - Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, - Dùng để bộc lộ trực tiếp 
 cảm than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi,; cảm xúc của người nói, 
 3 thán thay, biết bao, xiết bao, biết chừng người viết. 
 nào 
 - Kết thúc bằng dấu chấm than. 
 Câu - Không có đặc điểm hình thức của - Chức năng chính: dùng để 
 trần các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, kể, thông báo, nhận định, 
 thuật cảm thán. miêu tả,  
 - Kết thúc bằng dấu chấm; đôi khi - Chức năng khác: dùng để 
 4 
 có thể kết thúc bằng dấu chấm than yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình 
 hay dấu chấm lửng. cảm, cảm xúc (vốn là 
 chức năng chính của những 
 kiểu câu khác). 
 Câu - Có các từ phủ định : không, chưa, - Thông báo, xác nhận 
 phủ chẳng, chả, không phải (là), chẳng không có sự vật, sự việc, 
 định phải (là), đâu có phải (là), đâu tính chất, quan hệ nào đó ( 
 5 (có), câu phủ định miêu tả ) 
 - Phản bác một ý kiến, một 
 nhận định ( câu phủ định bác 
 bỏ) 
2. Hành động nói : 
a- Hành động nói : Là hành động thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. 
b- Một số kiểu hành động nói thường gặp: dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên 
cho nó. 
 - Hỏi 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 10 chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và 
hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết 
người, trộm cắp...Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người 
điêu đứng. 
- Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. 
* Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người. 
- Cờ bạc: 
 + Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ. 
 + Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. 
 + Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp. 
 + Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội. 
 + Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau. 
- Thuốc lá: 
 + Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người. 
 + Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch... 
 + Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những 
người xung quanh. 
 + Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân. 
 Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông 
người. 
- Ma túy: 
 +Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào 
trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình. 
 + Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng. 
 + Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ. 
 + Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, 
gia đình, sự nghiệp... 
- Văn hóa phẩm độc hại: 
 + Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có 
những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, 
sống không mục đích. 
 + Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng 
đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật. 
c. Kết bài: 
*Chúng ta cần: 
- Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội 
- Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời 
- Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. 
Đề 2. Một số bạn của em đang đua đòi theo lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với 
lứa tuổi HS, với truyền thống văn hóa của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết một bài 
văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn hơn. 
* MB : Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. 
* TB : 
- Mô tả lại hiện tượng một số bạn ăn mặc không lành mạnh : quần đáy ngắn, áo mỏng, áo 
khoác màu chói có in hình đầu nâu, bộ xương người, những dòng chữ Tiếng Anh có nghĩa 
thô tục,rất phản cảm. 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 12 - Các tác phẩm Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ và Bình Ngô đại cáo đã chứng tỏ rõ điều đó. 
* TB : 
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc thể hiện trong Chiếu dời đô : Chuyển kinh đô là để quyết 
tâm xây dựng đất nước hùng mạnh : 
 + Thể hiện tấm lòng thiết tha lo cho dân cho nước của bậc quân vương sáng suốt. 
 + Tự hào về vùng đất lập đế đô : trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước. 
 + Phản ánh khát vọng xây dựng đất nước thống nhất, ý chí độc lập tự cường của dân tộc Đại 
Việt. 
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc thể hiện trong Hịch tướng sĩ : kêu gọi, động viên, khích lệ 
tướng sĩ dốc lòng luyện tập, sẵn sàng đánh giặc cứu nước ; 
 + Bộc bạch tấm lòng yêu nước của mình. 
 + Phê phán những biểu hiện vô trách nhiệm, lơ là cảnh giác của tướng sĩ. 
 + Khích lệ họ ra sức luyện tập để đủ sức chống giặc. 
 + Kêu gọi giết giặc cứu nước. 
-Lòng yêu nước và tự hào dân tộc thể hiện trong đoạn trích Bình Ngô đại cáo : toát lên niềm 
tự hào về đất nước, về sức mạnh của dân tộc Đại Việt trong sự nghiệp bảo vệ độc lập của đất 
nước : 
 + Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa Đại Việt là yêu nước chống kẻ xâm lược bạo tàn. 
 + Tự hào về nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục 
riêng, có chủ quyền độc lập, có lịch sử chống ngoại xâm vẻ vang. 
 + Tự hào về dân tộc Đại Việt là một dân tộc chính nghĩa, có sức mạnh bảo vệ độc lập của 
chính mình. 
* KB : 
- Ba áng văn chương tiêu biểu ở ba thời kì vẻ vang nhất của lịch sử trung đại Việt Nam. 
- Tự hào về đất nước dân tộc. 
Đề 6 : Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về 
mối quan hệ giữa “học” và “hành” 
* MB : Giới thiệu Bàn luận về phép học và quan điểm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ 
giữa “học” và “hành”. 
* TB : 
- Quan niệm của Nguyễn Thiếp về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. 
 + Trong bài, Nguyễn Thiếp nêu mục đích chân chính của việc học, phê phán những quan 
điểm sai trái trong việc học, đưa ra những phương pháp học đúng. 
 + Theo nguyễn Thiếp, một trong những phương pháp học đúng là “học” phải đi đôi với 
“hành” (theo điều học mà làm) để rồi sau khi thành tài thì phải “lập công” tức là thi thố tài 
năng vì đất nước. 
 Quan niệm của Nguyễn thiếp là quan niệm đúng đắn trong mọi thời đại. 
- Mối quan hệ giữa “học” và ‘hành’, ý nghĩa của mối quan hệ : 
 + “Học” được xem là việc tiếp thu lí thuyết, “hành” là việc cụ thể hóa lí thuyết bằng công 
việc. Lí thuyết phải được soi sáng bằng thực hành. Thực hành là sự kiểm nghiệm lí thuyết 
trong thực tiễn. Cả hai có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, không thể tách rời. ( Phân 
tích một vài dẫn chứng) 
 + Chỉ khi người học kết hợp giữa “học’ và ‘hành” thì mới có thể có được thành công trong 
cuộc sống sau này. 
 + Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi mà hiệu quả công việc là tiêu chí chính để đánh giá 
năng lực của con người thì sự kết hợp giữa “học’ và ‘hành” càng quan trọng. 
Ngữ văn 8 – THCS Hòa Bình 14 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_ca_nam_nam_ho.pdf