Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 (Dành cho học sinh TB, Yếu) - Bài 22 đến 29 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 (Dành cho học sinh TB, Yếu) - Bài 22 đến 29 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 (Dành cho học sinh TB, Yếu) - Bài 22 đến 29 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh

Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình - Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng và ra chỉ thị ‘‘Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", xác định kẻ thù chính, cụ thể trước mắt là phát xít Nhật. Hội nghị quyết định phát động cao trào "Kháng Nhật cứu nước" mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. - Từ giữa tháng 3 - 1945, cách mạng đã chuyển sang cao trào đấu tranh vũ trang và những cuộc khởi nghĩa từng phần.Ở căn cứ địa Cao-Bắc - Lạng nhiều xã, châu, huyện được giải phóng. - Ngày 15 - 4 - 1945, Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kì họp, thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân, Uỷ ban Quân sự Bắc Kì được thành lập, khu giải phóng Việt Bắc ra đời (6 - 1945). - Khẩu hiệu "Phá kho thóc, giải quyết nạn đói" đã dấy lên phong trào đánh chiếm kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo. Không khí khởi nghĩa sục sôi trong cả nước. --- --- BÀI 23. TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM 1945 VÀ SỰ THÀNH LẬP NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ I. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố Trình bày thời cơ của cách mạng. Đảng đã nắm được thời cơ và quyết tâm khởi nghĩa như thế nào? - Chiến tranh thế giới thứ hai ở giai đoạn cuối : phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (8 - 1945). Ở trong nước, quân Nhật hoang mang, dao động cực độ. - Ngay khi nghe tin Chính phủ Nhật đầu hàng, Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ra Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy. - Đảng ta họp Hội nghị toàn quốc (ngày 14 và 15 - 8 - 1945) ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào nước ta. - Tiếp đó, Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16 - 8) tán thành quyết định khởi nghĩa của Đảng, lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng. Sau đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước nổi dậy khởi nghĩa. II. Giành chính quyền ở Hà Nội Trình bày những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội? - Ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp, không khí cách mạng rất sôi động... Các đội Tuyên truyền xung phong của Việt Minh hoạt động khắp thành phố... - Ngày 15 - 8, Việt Minh tổ chức diễn thuyết ở ba rạp hát trong thành phố. Ngày 16 - 8, truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp mọi nơi. Chính phủ bù nhìn lung lay đến tận gốc rễ. - Ngày 19 - 8, mít tinh tại Nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm các công sở chính quyền địch, khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội. III. Giành chính quyền trong cả nước Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình - Nền kinh tế nước ta vốn đã nghèo nàn, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hậu quả của nạn đói cuối năm 1944 - đầu năm 1945 chưa được khắc phục, lụt lội, hạn hán diễn ra, sản xuất đình đốn, nạn đói mới đe doạ đời sống nhân dân. - Ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng. Nhà nước chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương. - Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội tràn lan. II. Bước đầu xây dựng chế độ mới Trình bày những biện pháp của Đảng và Chính phủ để củng cố và kiện toàn chính quyền cách mạng? - Ngày 6 - 1 - 1946, nhân dân cả nước đi bầu Quốc hội khoá I với hơn 90% cử tri tham gia. - Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, lập ra Ban Dự thảo Hiến pháp và thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu. - Sau đó, cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và thành lập Uỷ ban hành chính các cấp được tiến hành ở các địa phương. - Ngày 29 - 5 - 1946, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) được thành lập. III. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính Trình bày những biện pháp giải quyết khó khăn trước mắt và phần nào chuẩn bị lâu dài : diệt giặc dốt, giặc đói và giải quyết những khó khăn về tài chính? - Diệt giặc đói : biện pháp trước mắt là tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức "ngày đồng tâm", kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo. Biện pháp lâu dài là đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng đất cho nông dân. Kết quả là nạn đói được đẩy lùi. - Diệt giặc dốt : Ngày 8 - 9 - 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi mọi người tham gia phong trào xoá nạn mù chữ. Các trường học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp dạy học bước đầu đổi mới. - Giải quyết khó khăn về tài chính : kêu gọi nhân dân đóng góp, xây dựng "Quỹ độc lập", phong trào "Tuần lễ vàng". Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam (11 - 1946). IV. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Trình bày những diễn biến chính về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ ? - Đêm 22 rạng sáng 23 - 9 - 1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. - Nhân dân ta anh dũng đánh trả quân xâm lược ở Sài Gòn - Chợ Lớn, sau đó là ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ. - Nhân dân miền Bắc tích cực chi viện cho nhân dân miền Nam chiến đấu : những đoàn quân "Nam tiến" nô nức lên đường vào Nam chiến đấu. V. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản cách mạng Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình - Trước đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp (ngày 18 và 19 - 12 - 1946), quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. - Tối 19 - 12 - 1946, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. - Hưởng ứng Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến. 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta Trình bày nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp? - Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong các văn kiện : "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Ban Thường vụ Trung ương Đảng và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Tổng Bí thư Trường Chinh (9 - 1947). Đó là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. Tập trung vào hai nội dung : + Kháng chiến toàn dân, tất cả mọi người dân tham gia kháng chiến. + Kháng chiến toàn diện, trên tất cả các mặt trận quân sự, kinh tế, ngoại giao,... II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 Trình bày nét chính của cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội và các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, ý nghĩa của cuộc chiến đấu đó? - Tại Hà Nội : cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Hàng Bông,... Quân dân Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, giam chân địch ở trong thành phố... Đến đêm 17 - 2 - 1947, Trung đoàn Thủ đô thực hiện cuộc rút quân khỏi vòng vây của địch ra căn cứ an toàn. - Tại các thành phố khác như : Nam Định, Huế, Đà Nẵng,... quân ta tiến công, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giam chân địch ở đây. - Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã giam chân địch trong các đô thị, làm giảm bước tiến của chúng, tạo điều kiện cho Đảng, Chính phủ rút lên căn cứ Việt Bắc và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. III. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài (giảm tải) IV. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 1. Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc Trình bày âm mưu và trình bày được trên lược đồ cuộc tiến công lên Việt Bắc của thực dân Pháp? - Thực dân Pháp mở cuộc tiến công lên căn cứ Việt Bắc nhằm phá tan cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới Việt Trung,... - Ngày 7 - 10 - 1947, Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc với việc cho quân nhảy dù xuống chiếm thị xã Bắc Kạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn,... ; một cánh quân từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, rồi từ Cao Bằng đánh xuống Bắc Kạn ; một cánh quân khác ngược Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình Trình bày âm mưu của Pháp sau chiến dịch Việt Bắc, chủ trương của ta, diễn biến, kết quả của chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 ? - Âm mưu của Pháp : thực hiện "Kế hoạch Rơ-ve" nhằm khoá chặt biên giới Việt – Trung, thiết lập "Hành lang Đông - Tây", chuẩn bị tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc lần thứ hai. - Chủ trương của ta : Tháng 6 - 1950, Trung ương Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc. - Diễn biến : + Quân ta tiêu diệt Đông Khê (18 - 9 - 1950), uy hiếp Thất Khê ; Cao Bằng bị cô lập ; hệ thống phòng ngự của địch trên Đường số 4 bị lung lay. + Pháp được lệnh rút khỏi Cao Bằng theo Đường số 4, đồng thời lực lượng chúng ở Thất Khê được lệnh đánh lên Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng xuống. + Quân ta mai phục, chặn đánh địch trên Đường số 4 làm cho hai cánh quân của chúng không gặp được nhau. Đến ngày 22 - 10 - 1950, quân Pháp rút khỏi Đường số 4. - Kết quả, ý nghĩa : + Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi, ta giải phóng được tuyến biên giới Việt – Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, thế bao vây cả trong và ngoài căn cứ Việt Bắc của địch bị phá vỡ. Kế hoạch Rơve bị phá sản. + Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi đã đưa cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới. II. Âm mưu đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp Hãy trình bày những âm mưu của Pháp, Mĩ sau chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 ? - Sau thất bại trong chiến dịch Biên giới, thực dân Pháp thực hiện âm mưu giành lại quyền chủ động chiến lược đã mất. Mĩ tăng cường viện trợ cho Pháp để đẩy mạnh chiến tranh ở Đông Dương, từng bước thay chân Pháp. - Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi (12 - 1950), gấp rút xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm,... III. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 - 1951) Trình bày nội dung, ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng? - Đại hội đại biểu lần thứ II (2 - 1951) họp tại Chiêm Hoá - Tuyên Quang. + Đại hội thông qua "Báo cáo chính trị" của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Báo cáo "Bàn về cách mạng Việt Nam" của Tổng Bí thư Trường Chinh. + Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam, bầu Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư. Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình - Thực hiện phương hướng chiến lược trên, tháng 12 - 1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp. - Đầu tháng 12 - 1953, liên quân Lào - Việt mở cuộc tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô, biến nơi đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp. - Tháng 1 - 1954, liên quân Lào - Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng toàn tỉnh Phong Xa-lì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Pha-bang, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp. - Tháng 2 - 1954, quân ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâycu, địch phải tăng cường lực lượng cho Plâycu, nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp. 2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) Trình bày diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954) ? - Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp cho xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương với 49 cứ điểm, 3 phân khu... - Đầu tháng 12 - 1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. - Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13 - 3 - 1954 đến hết ngày 7 - 5 - 195, chia làm 3 đợt : + Đợt 1, quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. + Đợt 2, quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm. + Đợt 3, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7 - 5, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch đầu hàng. - Kết quả : Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 địch, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh. - Ý nghĩa : làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ- ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương. III. Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương Trình bày diễn biến Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương, nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ? Ngày 21 - 7 - 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết. - Nội dung : + Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Hai bên tham chiến cùng ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương. + Hai bên tập kết quân đội, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình - Sau 5 đợt cải cách ruộng đất đã thu 81 vạn ha ruộng, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu "Người cày có ruộng" trở thành hiện thực. - Sau cải cách bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối công nông liên minh được củng cố. - Thắng lợi này đã góp phần thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở miền Bắc. 2. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (giảm tải) 3. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá (1958 - 1960) (giảm tải) III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng, tiến tới Đồng khởi (1954 - 1960) 1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng (1954 - 1959) Nêu những nét chính về phong trào đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng? - Trong hai năm đầu, nhân dân miền Nam đấu tranh dưới hình thức đấu tranh chính trị, chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Mở đầu là "Phong trào hoà bình" ở Sài Gòn - Chợ Lớn. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và khắp miền Nam những "Uỷ ban bảo vệ hoà bình" được thành lập. - Khi Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào, mở những chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng, từ những năm 1958 – 1959, phong trào đấu tranh chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. 2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) Trình bày bối cảnh lịch sử, trình bày được diễn biến của phong trào “Đồng khởi” trên lược đồ cũng như ý nghĩa phong trào? - Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp cách mạng miền Nam ; ra sắc lệnh "đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật", thực hiện "đạo luật 10-59" công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam... - Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang. - Dưới ánh sáng của nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh-Bình Định, Trà Bồng-Quảng Ngãi,... sau đã lan rộng ra khắp miền Nam, trở thành cao trào cách mạng với cuộc "Đồng khởi", tiểu biểu nhất là ở Bến Tre. - Ngày 17 - 1 - 1960, "Đồng khởi" nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã. - "Đồng khởi" như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ. - Ý nghĩa : Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình - Các ngành văn hoá, giáo dục có bước phát triển và tiến bộ đáng kể, số học sinh phổ thông và đại học tăng ; ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã. - Miền Bắc còn làm tròn nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men,... V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965) 1. Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam Hãy cho biết âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược Chiến tranh đặc biệt” ? - Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" - một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do "cố vấn" Mĩ chỉ huy cùng với vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ. - Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập "ấp chiến lược", nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam. - Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam. 2. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ Trình bày những thắng lợi của quân và dân ta trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ? - Trên mặt trận chống phá "bình định", ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá "ấp chiến lược". - Trên mặt trận quân sự, quân và dân ta giành thắng lợi vang dội ở Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2 - 1 - 1963. Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ, làm dấy lên phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công". - Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phật tử, của quần chúng nhân dân,... đã làm cho Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền của anh em Diệm - Nhu (1 - 11 - 1963). - Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà),... trong đông - xuân 1964 - 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ. --- --- BÀI 29. CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965 - 1973) I. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ (1965 - 1968) 1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam Giáo viên phụ trách cô Trần Thị Phương Thanh, địa chỉ gmail: thanhhiep.hoabinh@gmail.com
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_9_danh_cho_hoc_sinh_tb_yeu_b.pdf