Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 3 đến 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh

pdf 22 Trang Bình Hà 4
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 3 đến 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 3 đến 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh

Đề cương ôn tập môn Lịch sử Lớp 9 - Chủ đề 3 đến 6 - Năm học 2019-2020 - Trần Thị Phương Thanh
 Những khó khăn trên làm cho cách mạng nước ta đang đứng trước những thử 
thách hết sức hiểm nghèo, trực tiếp đe dọa sự tồn vong của chính quyền cách mạng. vận 
mệnh Tổ Quốc đứng trước tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”. 
 b. Thuận lợi: 
 + Ta đã giành được chính quyền, nhân dân tin tưởng vào Hồ Chí Minh, tích cực 
xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Mặt trận Việt Minh đã thực hiện khối đoàn 
kết toàn dân làm hậu thuẫn cho chính phủ. 
 + Đảng ta đã được rèn luyện và trưởng thành, có lãnh tụ thiên tài và có uy tín 
trong nhân dân. 
 + Trên thế giới, Liên Xô và các lực lượng dân chủ đã chiến thắng phát xít trong 
chiến tranh thế giới thứ hai, cổ vũ và ủng hộ nhân dân ta. 
2. Những chủ trương và biện pháp nhằm giải quyết khó khăn, bảo vệ thành quả 
Cách mạng tháng Tám. 
 a. Xây dựng chính quyền: Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố 
chính quyền dân chủ nhân dân. 
 + Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội. 
 + Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và 
bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. 
 + Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp để củng cố chính 
quyền ở địa phương. 
 b. Giải quyết nạn đói, nạn dốt, những khó khăn về tài chính: 
 + Nạn đói: trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, 
ngày đồng tâm. Về lõu dài thỡ đẩy mạnh tăng gia sản xuất. Kết quả là chỉ trong thời gian 
ngắn nạn đói được đẩy lùi. 
 + Nạn dốt: mở cỏc lớp học bình dân, kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chữ. 
thành lập cơ quan bình dân học vụ(8/9/1945)... 
 + Giải quyết khó khăn về tài chính: kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của 
nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Phát hành tiền Việt Nam(23/11/1946). 
 c. Chống giặc ngoai xâm: diễn ra qua hai thời kì .Trước và sau 6/3/1946: 
 + Trước 6/3/1946: ta chủ trương hũa với quõn Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực 
lượng chống Pháp ở miền Nam. 
 + Sau ngày 6/3/1946: ta chủ trương hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, 
tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài. Chủ chương này của ta được thể 
hiện việc ta ký Hiệp định sơ bô ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946. + Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp của ta là: Toàn dân, toàn diện, 
trường kỳ, tự lực cách sinh, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. 
 2. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947. 
 a. Nguyên nhân: 
 + Pháp ngày càng khó khăn, lúng túng trong âm mưu đánh nhanh thắng nhanh. 
 + Tháng 3/1947 Pháp cử Bô-la-éc sang làm cao ủy Đông Dương thay cho Đác-
giăng-li-ơ.Thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc. 
 Âm mưu Pháp tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc: Phá tan cơ quan đầu nóo khỏng 
chiến của ta. Tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực. Khóa chặt biên giới Việt Trung nhằm 
ngăn chặn sự liên lạc giữa ta với quốc tế. Dùng thắng lợi về quân sự để thúc đẩy sự 
thành lập chính quyền bù nhỡn trờn toàn quốc và nhanh chúng kết thỳc chiến tranh. 
 Chủ trương của ta: Ngày 15/10/1947 Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Phải 
phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”. 
 b. Diễn biến: 
 Về phía Pháp: ngày 7/10/1947 Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc 
theo 3 hướng: 
 + Cánh quân dù : sáng ngày 7/10/1947 Pháp cho bộ phận quân nhảy dù nhảy 
xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn. 
 + Cánh quân bộ: cùng ngày 7/10/1947 một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo 
đường số 4 tiến lên Cao Bằng; một bộ phận khác theo đường số 3 vũng xuống Bắc Cạn 
tạo thành gọng kỡm thứ nhất kẹp chặt Việt Bắc ở phớa Đông và phía Bắc. 
 + Cánh quân thủy: ngày 9/10/1947 binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông 
Hồng, sông Lô tiến lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành gọng kỡm thứ hai bao võy 
Việt Bắc từ phớa Tây. Chúng dự định hai gọng kỡm sẽ gặp nhau và khộp chặt ở Đài Thị 
(Đông Bắc Chiêm Hóa). 
 Về phía ta: 
 + Tại Bắc Cạn: Quân địch vừa nhảy dù xuống đó bị ta bao ây tiêu diệt. 
 + Ở hướng Đông (cỏnh quõn bộ): quõn ta chặn đánh địch trên đường số 4, lập 
nhiều chiến công, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30/10/1947). Sau trận này, địch khiếp 
sợ. Đường số 4 trở thành ''con đường chết của giặc Pháp" 
 + Ở hướng Tây (cánh quân thủy): Ta phục kớch và đánh chìm nhiều tàu chiến của 
địch trên sông Lô, tiêu biểu tại Đoan Hùng, Khoan Bộ, Khe Lau... 
 + Phối hợp với chiến trường Việt Bắc quân và dân cả nước phối hợp chiến đấu 
phá tan âm mưu của địch. Đến ngày 19/12/1947quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. 
 c. Kết quả và ý nghiã lịch sử: 
 + Kết quả: Loại khỏi vũng chiến đấu 6000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu chiến và 
ca nô... Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu nóo khỏng chiến được bảo vệ 
an toàn, bộ đội ta trưởng thành. 
 + Ý nghĩa lịch sử: + Từ ngày 10 đến 22/10/1950 địch hốt hoảng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên 
đường số 4. Chiến dịch kết thúc thắng lợi. 
 c. Kết quả và ý nghĩa lịch sử: 
 + Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu 8.300 tên địch, thu và phá hủy 3.000 tấn vũ 
khí và phương tiện chiến tranh; Khai thông biên giới Việt Trung dài 750 Km; Chọc 
thủng hành lang Đông Tây; Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững và mở rộng. 
 +Ý nghĩa: Đây là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, địch bị đẩy vào 
thế phòng ngự bị động; Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong cục diện chiến 
trường, ta bắt đầu giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính. 
4. Kế hoạch Na-va và bước đầu sự phá sản của nó. 
 a. Kế hoạch Na-va. 
 * Hoàn cảnh ra đời: 
 Sau gần 8 năm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược trở lại VN, Pháp ngày càng sa 
lầy vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Lợi dụng tình hình này, Mĩ ngày càng can 
thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương. 
 Ngày 7/5/1953, với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử tướng Na-va sang Đông 
Dương làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp. Na-va vạch ra kế hoạch Na-va nhằm 
xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, với hy vọng trong 18 tháng "kết thúc 
chiến tranh trong danh dự". 
 * Nội dung kế hoạch Na-va: được chia làm hai bước: 
 Bước 1: Từ thu - Đông 1953 tới Xuân 1954, giữ thế phũng ngự chiến lược ở 
chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược miền Nam, mở rộng ngụy quân 
và xây dựng lực lượng cơ động mạnh. 
 Bước hai: Từ thu - đông 1954, Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc thực 
hiện tiến công chiến lược giành lấy thắng lợi quân sự quyết định buộc ta phải đàm phán 
theo những điều có lợi cho chúng. 
 Trọng tâm của kế hoạch Na-va là đồng bằng Bắc Bộ. Lực lượng co động ở đây là 
44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toàn Đông Dương). 
 Tóm lại: kế hoach quân sự Na-va là kế hoạch chiến lược có quy mô rộng lớn, thể 
hiện sự cố gắng lớn nhất và cũng là cuối cùng của thực dân Pháp có sự ủng hộ và giúp 
đỡ to lớn của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Kế hoạch này ra đời 
trong hoàn cảnh bị động, trong thế thua, nên nó chứa đựng đầy mâu thuẩn và nảy sinh 
mầm mống thất bại ngay từ đầu. Vì vậy sự thất bại là không hề tránh khỏi. 
 b. Chiến cuộc Đông-Xuân 1953-1954, kế hoạch Na-va bước đầu bị phá sản. 
 * Chủ trương của ta: 
 Chủ trương của ta là tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những 
hướng quan trọng về mặt chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận 
sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng Tháng 12/1953, Bộ chính trị họp, quyết địch mở chiến dịch Điện Biên Phủ, tích 
cực chuẩn bị cho chiến dịch.Mục tiêu ta mở chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch, giải 
phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. 
 b. Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ: 
 Chiến dịch bắt đầu ngày 13-3-1954 đến hết 7-5-1954 chia làm 3 đợt: 
 + Đợt 1 (13 đến 17-3-1954): ta tấn công Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc. 
 + Đợt 2 (30-3 đến 26-4): Ta tấn công khu Đông phân khu trung tâm, cuộc chiến 
diễn ra ác liệt ở đồi A1,C1. 
 + Đợt 3 (1-5 đến 7-5-1954): Ta đồng loạt tấn công khu Trung tâm và phân khu 
Nam. Chiều ngày 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. Đến 17h30 ngày 7/5/1954 lá cờ 
quyết chiến quyết thắng bay trên nóc hầm Đơ Cát. Tướng Đơ Cat và toàn bộ Bộ tham 
mưu của địch ra hàng. Chiến dịch toàn thắng. 
 c. Kết quả, ý nghĩa: 
 Kết quả: ta tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch ở tập đoàn cứ điểm Điện Biên 
Phủ: 16200 tên, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất, kĩ thuật, đập tan kế 
hoạch Na-va và mọi mưu đồ chiến lược của đế quốc Pháp-Mĩ. 
 Ý nghĩa lịch sử: Đối với dân tộc, chiến thắng Điện Biên Phủ đã đánh bại hoàn toàn 
kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ,làm xoay cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cơ 
bản cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta, buộc Pháp - Mĩ phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ. 
Đối với thế giới, chiến thắng Điện Biên Phủ góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của 
chủ nghĩa đế quốc, tác động mạnh đến tình hình thế giới, làm "chấn động địa cầu", cổ vũ 
các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng mình. 
6. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp. 
 *Ý nghĩa lịch sử: 
 Đối với dân tộc: chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân 
Pháp trong gần một thế kĩ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai 
đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất tổ 
quốc. 
 Đối với thế giới: giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của 
chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc 
địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là 
các nước ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh. 
 * Nguyên nhân thắng lợi: 
 + Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường 
lối đúng đắn: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Gợi ý: mục 5 - phần kiến thức trọng tâm. 
6. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1953-
 1954) 
 - Gợi ý: mục 6 - phần kiến thức trọng tâm. 
 ----------------------------------------------- 
 Chủ đề 5 Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 - 1975) 
I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 
1. Phong trào "Đồng khởi" (1959-1960) 
 "Đồng khởi" (nghĩa là đồng loạt khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của quần chúng miền 
Nam. Đầu tiên diễn ra dưới hình thức khởi nghĩa từng phần ở nông thôn trong hai năm 
1959-1960, nhằm đánh đánh vào chế độ Mĩ - Diệm, giành chính quyền. Sau đó phong 
trào Đồng khởi diễn ra dưới hình thức những cuộc nổi dậy. 
 a. Nguyên nhân: 
 Để dập tắt phong trào cách mạng miền Nam, trong những năm 1957-1959, Mĩ - 
Diệm mở rộng chiến dịch "tố cộng", "diệt cộng", tăng cường khủng bố, đàn áp, thực 
hiện "đạo luật 10-59" lê máy chém đi khắp miền Nam giết hại người vô tội. Cách mạng 
tổn thất nặng nề. 
 Đứng trước bối cảnh đó, tháng 1/1959, Đảng triệu tập Hội nghị TW lần thứ 15, 
xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền 
về tay nhân dân bằng đấu tranh chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với đấu 
tranh vũ trang nhân dân. 
 b. Diễn biến: 
 Có nghị quyết của Đảng soI sáng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu nổ 
ra lẻ tẻ ở từng địa phương thuộc các tỉnh Bình Định, Ninh Thuận, tới Trà Bồng - Quảng 
Ngãi, sau lan ra khắp miền Nam thành cao trào "Đồng khởi", tiêu biểu ở Bến Tre 
 Tại Bến Tre, ngày 17/1/1960, với các loại vũ khí thô sơ, nhân dân ở ba xã thuộc 
huyện Mỏ cày đồng loạt nổi dậy phá đồn bốt, diệt bon ác ôn, giải tán chính quyền địch. 
Cuộc nổi dậy nhanh chóng lan ra toàn huyện Mỏ cày và tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng 
lớn bộ máy cai trị của địch ở thôn xã. Uỷ ban nhân dân tự quản được thành lập, lực 
lượng vũ trang ra đời và phát triển, ruộng đất của địa chủ được tịch thu chia cho dân cày 
nghèo... 
 Từ Bến Tre, phong trào "Đồng khởi" lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một 
phần miền Trung Nam Bộ. c. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ. 
 Dưới ngọn cờ cứu nước của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam 
do Đảng lãnh đạo, quân giải phóng miền Nam cùng nhân dân đẩy mạnh đấu tranh chống 
Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, sử dụng 
ba thứ quân (Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích), tiến công địch trên 
ba vùng chiến lược (rừng núi, đồng bằng và đô thị), bằng ba mũi giáp công (Chính trị, 
quân sự và binh vận). 
 Ta đã giành được những thắng lợi quan trọng: 
 + Trên mặt trận dấu tranh vũ trang: đánh bại cuộc hành quân càn quét của quân 
đội Sài Gòn vào chiến khu D, căn cứ U Minh...(1962); đánh bại một lực lượng địch 
đông hơn ta 10 lần tại Ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2/1/1963, chiến thắng này đã khẳng định 
khả năng đánh bại "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ. Sau trận Ấp Bắc, khắp miền Nam dấy 
lên phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công"; cùng với đó là chiến thắng ở Bình 
Giã, Ba Gia, Đồng Xoài... đã làm tan rã từng bộ phận quân đội Sài Gòn - công cụ của 
chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt''. 
 + Trên mặt trận chống phá bình định: ta và địch đấu tranh rằng co giữa lập và 
phá"Ấp chiến lược", kết quả là ta phá từng mảng, tới cuối năm 1964 đầu năm 1965, 
chúng chỉ còn lại 1/3 ấp chiến lược. Với kết quả này, ta đã đánh bại kế hoạch bình định 
miền Nam của Mĩ - xương sống của chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt''. 
 + Đấu tranh chính trị: năm 1963, phong trào đấu tranh ở các đụ thị - hậu cứ của 
chiến lược ''chiến tranh đặc biệt'' diễn ra sôi động. Như phong trào của các tăng li, phật 
tử Huế, cuộc biểu tình của 70 vận quần chúng Sài Gòn...Phong trào đấu tranh của quần 
chúng đã làm chính quyền Sài Gòn lung lay tận gốc rễ. 
 Đến giữa 1965, ba chổ dựa chủ yếu của chiến tranh đặc biệt bị lung lay tận gốc, 
chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ bị phá sản. 
 d. Ý nghĩa: 
 Cách mạng miền Nam luôn ở tư thế chủ động. Góp phần làm thất bại âm mưu của 
Mỹ trong việc dùng miền Nam để thực hiện thí điểm một loại hình chiến tranh mới để 
đàn áp cách mạng thế giới 
3. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ (1965-
1968). 
 a. Hoàn cảnh lịch sử: 
 Đầu năm 1965 đứng tước nguy cơ thất bại hoàn toàn của chiến lược Chiến tranh 
đặc biệt, đế quốc Mỹ dưới thời tổng thống Giôn-xơn đó chuyển sang thực hiện chiến 
lược “Chiến tranh Cục bộ” ở miền Nam đồng thời gây chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trên mặt trận đấu tranh chính trị: ở hầu khắp các đô thị, giai cấp công nhân, 
học sinh, sinh viên, phật tử, thậm chí cả binh sĩ Sài Gòn... đấu tranh đòi Mĩ cút về nước, 
đòi tự do, dân chủ. Những cuộc đấu tranh đó làm cho uy tín của Mặt trận Dân tộc giải 
phóng miền Nam được nâng cao, làm khủng hoảng chính quyền Sài Gòn. 
 d.Ý nghĩa: 
 + Cách mạng miền Nam tiếp tục phát triển, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải 
phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế. 
 + Làm lung lay ý chí xâm lược của quân viễn chinh Mỹ, làm thất bại chiến lược 
''Chiến tranh Cục bộ'', của Mĩ, buộc Mĩ trở lại bàn đàm phán ở Pa ri để bàn về việc chấm 
dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. 
4. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông 
Dương hoá chiến tranh" của Mĩ. (1969-1973) 
 a. Hoàn cảnh lịch sử. 
 Do bị thất bại nặng nề trong chiến tranh cục bộ ở miền Nam và chiến tranh phá 
hoại ở miền Bắc. Đế quốc Mỹ dưới thời tổng thống Ních-xơn chuyển sang thực hiện 
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh'' ở Việt Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông 
Dương, thực hiện chiến lược "Đông Dương hoá chiến tranh". 
 Việt Nam hóa chiến tranh là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới 
của Mỹ, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, cú sự hỗ trợ của một lực 
lượng chiến đấu Mỹ, do cố vấn Mỹ chỉ huy cùng với vũ khí và phương tiện chiến tranh 
của Mỹ. 
 b. Âm mưu và thủ đoạn: 
 - Âm mưu: Tiếp tục thực hiện chính sách dựng “người việt trị người Việt”, tận 
dụng triệt để xương máu của người Việt Nam để giảm xương máu của người Mỹ trên 
chiến trường. Thay màu da trên xác chết. 
 Xoa dịu dư luận của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới để tiếp tục cuộc chiến 
tranh xâm lược. 
 - Thủ đoạn: 
 Sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng xung kích ở Đông Dương, tiến hành 
xâm lược Lào và Cam-pu-chia nhằm thực hiện mưu đồ "Dùng người Đông Dương đánh 
người Đông Dương", mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, tiến hành hoạt động ngoại 
giao để cô lập cách mạng miền Nam. 
 c. Những diến biến chính: 
 + Ngày 6/6/1969: Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam 
ra đời. Vừa ra đời, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ra đời thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hoá... 
giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh. 
 b. Những Diễn biến chớnh của cuộc Tổng tiến cụng và nổi dậy Xuõn 1975: 
 Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 diễn ra trong gần hai tháng (từ ngày 
4/3 đến ngày 2/5/1975) qua ba chiến dịch lớn: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng và Chiến 
dịch Hồ Chí Minh đánh vào thành phố Sài Gòn. 
 * Chiến dich Tây Nguyên. (Từ ngày 4/3 đến ngày 24/3/1975) 
 Tây Nguyên là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng. Từ Tây Nguyên có thể tỏa 
xuống các tỉnh ven biển miền Trung, và Nam Bộ. Vì vậy, ta đánh Tây Nguyên, then chốt 
là Buôn Ma Thuột, vì lực lượng của địch ở đây tương đối yếu. 
 + Đầu tháng 3/1975 ta đánh nghi binh ở Plâyku, Kom Tum, đồng thời bí mật bao 
vây Buôn Ma Thuột. 
 + 10/3/1975, ta bất ngờ tấn công Buôn Ma Thuột và giành thắng lợi nhanh chúng. 
 + 14/3/1975, địch rút chạy khỏi Tây Nguyên về giữ miền duyên hải miền Trung. 
 + Ngày 24/3/1975, ta giải phóng hoàn toàn Tây Nguyên. 
 Chiến dịch Tây Nguyên đó mở ra quá trình sụp đổ hoàn toàn của ngụy quân, ngụy 
quyền. Đưa cuộc kháng chiến chống Mỹ chuyển sang một thời kỳ mới: từ tiến công 
chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến 
trường miền Nam. 
 * Chiến dich Huế - Đà Nẵng ( từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975) 
 Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh, thuận lợi, ngay khi chiến dịch Tây 
Nguyên Đang tiếp diễn, Bộ Chính trị quyết định thực hiện kế hoạch giải phóng Sài Gòn 
và toàn miền Nam, trước tiên là giải phóng Huế - Đà Nẵng. 
 + Ngày 21/3 ta tấn công Huế, đến 10h30' ngày 25/3 ta giải phóng Huế. 
 + Cùng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Chu Lai... uy 
hiếp Đà Nẵng từ phía nam. 
 + Ngày 29/3: ta tấn công Đà Nẵng. 3 giờ chiều cùng ngày, Đà Nẵng được giải 
phóng. 
 Chiến thắng Huế -Đà Nẵng đã gây nên tâm lí tuyệt vọng của ngụy quân đưa cuộc 
Tổng tiến công và nổi dậy của quân và dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp 
đảo. 
 * Chiến dịch Hồ Chớ Minh Lịch sử: 
 Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị quyết 
định tập trung tất cả sức người và sức của để tiến lên giải phóng miền Nam trước mùa + Nhờ có sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng thế 
giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác. 
B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO 
1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ và Nhiệm vụ của cỏch mạng mỗi miền: 
 * Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ: 
 + Chiến tranh chấm dứt, hoà bình được lập lại, miền Bắc được giải phúng. 
 + Phá phá hoại Hiệp định, Mĩ tìm cách nhảy vào thế Pháp ở miền Nam, thành lập 
chính quyền tay sai Ngô Đỡnh Diệm với âm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu 
mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á. 
 Như vậy, đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị - xã 
hội khác nhau. 
 * Nhiệm vụ tiếp theo của cách mạng mỗi miền: 
 + Miền Bắc: tiến hành xây dựng CNXH, làm hậu phương cho CMMN. 
 + Miền Nam: đấu tranh đòi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, tự do, dân chủ, hoà 
bình..... 
 + Nhiệm vụ chung: xây dựng miền Bắc vững mạnh, đấu tranh đòi hoà bình, độc 
lập, dân chủ trong cả nước, tiến tới tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước. 
2. Điểm giống và khác nhau giữam hai chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' và "Chiến tranh 
đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam. 
 - Giống nhau: 
 + Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ, nhằm biến miền 
Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. 
 + Đều thực hiện âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam. 
 - Khác nhau: 
 + Quy mô chiến tranh: "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam, còn "Chiến tranh cục 
bộ" mở rộng ra cả hai miền Nam - Bắc. 
 + Tính chất: "Chiến tranh cục bộ" ác liệt hơn, thể hiện ở mục tiêu, lực lượng tham 
chiến, vũ khí, hoả lực, phương tiện chiến tranh. 
 + "Chiến tranh đặc biệt được tiến hành bằng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của 
cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm thực 
hiện mưu đồ cơ bản là ''Dùng người Việt đánh người Việt'', ''Thay màu ra cho xác chết''. 
Chúng mở nhiều cuộc hành quân càn quét, mục tiêu là chống phá cách mạng và bình 
định miền Nam. Chúng coi ''ấp chiến lược" là ''quốc sách'' nhằm tách cách mạng ra khỏi 
dân để thực hiện cái gọi là ''tát nước bắt cá''. 1. Vì sao phải đổi mới? 
 Qua 10 năm thực hiện cách mạng XHCN (1976 - 1975), bên cạnh những thành 
tựu đạt được, đất nước vẫn gặp nhiều khó khăn và yếu kém, đất nước dơi vào khủng 
hoảng. 
 Trước sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, những sự thay đổi của 
tình hình thế giới, nhất là sự khủng hoảng ở Liên Xô. 
 => Yêu cầu: Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới đất nước. 
2. Nội dung đường nối đổi mới. 
 Đường nối đổi mới được Đảng đề ra đầu tiên tại Đại hội Đảng VI (12/1986), sau 
đó được phát triển qua các Đại hội Đảng VII (6/1991), VIII (6/1996), IX (4/2001). Nội 
dung cơ bản là: 
 Đổi mới đất nước đi lên CNXH không phải là làm thay đổi mục tiêu của CNXH, 
mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về 
CNXH với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. 
 Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn 
hoá. Đổi mới kinh tế phải gắn với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế. 
3. Thành tựu sau 15 năm đổi mới. (1986 - 2000) 
 - Trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới với 3 kế hoạch 5 năm 1986-1990; 
1991-1995; 1996-2000, nhân dân ta đó đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt: 
 + Tăng cường sức mạnh tổng hợp - làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống 
của nhân dân. 
 + Củng cố độc lập dân tộc và chế độ XHCN 
 + Nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế. 
 - Khó khăn, yếu kém sau 15 năm đổi mới: 
 + Kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa có hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. 
 + Một số vấn đề xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết. 
 + Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức của một số bộ 
phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. 
 Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân không ngừng phấn đấu 
mạnh mẽ hơn nữa để vươn tới những mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, 
dân chủ, văm minh theo định hướng XHCN. 
 ------------------------------------------------------------------------ 
B. NỘI DUNG KIỂM TRA KIẾN THỨC. 
 1. Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ? Phân tích nội 
 dung cơ bản của lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. - Phần a mục 5 - phần kiến thức trọng tâm. 
14. Nêu những diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân năm 1975? 
 - Nêu sơ qua mục a. Nêu toàn bộ mục b - phần kiến thức trọng tâm. 
15. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước? 
 Hòa Bình, ngày 01 tháng 5 năm 2020 
 GVBM 
 Trần Thị Phương Thanh 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_mon_lich_su_lop_9_chu_de_3_den_6_nam_hoc_201.pdf