Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Lớp 3
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số Lớp 3
Đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh (CMHS) đến việc học của các em còn nhiều hạn chế. Không ít CMHS trông chờ, ỉ lại vào chính sách của nhà nước và khoán trắng cho nhà trường. Lối sống khép kín trong gia đình khiến môi trường tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) nhiều hạn chế, tạo ra không ít rào cản trong việc học tiếng Việt của các em. Đặc điểm ngôn ngữ của tiếng Việt và tiếng HS DTTS (Khơme) có nhiều khác biệt, nhất là yếu tố dấu thanh trong tiếng Việt tạo ra không ít khó khăn cho các em. Một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS. B. NỘI DUNG I. Một số giải pháp 1. Đối với nhà trường và giáo viên Tổ chức dạy tập nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc, chú ý các biện pháp tăng cường tiếng Việt trong các môn học, tạo môi trường học tập, giao tiếp bằng tiếng Việt cho tất cả các học sinh còn yếu về tiếng Việt. Ở trường, giáo viên có thể sử dụng tiếng dân tộc để hướng dẫn các em thực hiện một số hoạt động học tập, vui chơi, sau đó dần dần chuyển sang sử dụng tiếng Việt. Tăng cường tổ chức các trò chơi, tạo môi trường giáo dục thân thiện, gần gũi giữa thầy và trò. Rèn cho HS ý thức thường trực phấn đấu vươn lên, kiên trì vượt khó để đi học đều và chăm học, mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động học tập. Tăng cường công tác Đoàn Đội, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khoá, giáo dục học sinh hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo không khí vui tươi trong nhà trường, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua đó rèn luyện thói quen sinh hoạt tập thể có nền nếp và mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt cho các em. 2. Đối với phụ huynh HS và Ban đại diện cha mẹ HS Ban đại diện có sự liên lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh, tạo điều kiện và cơ hội học tập tốt nhất cho học sinh. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc quan tâm kiểm tra và hướng dẫn việc tự học của học sinh. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở con cái học hành chuyên cần, chăm chỉ; tăng cường sử dụng tiếng Việt ở môi trường giao tiếp của gia đình và cộng đồng. Luôn đảm bảo đầy đủ và cập nhật thông tin 2 chiều từ phía nhà trường và từ phía phụ huynh học sinh về chất lượng và sự chuyển biến về chất lượng học sinh. 3. Giải pháp về chuyên môn a. Giải pháp cụ thể trong từng phân môn * Tập đọc - Giáo viên chuẩn bị và hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt các phương tiện viết bài chính tả (vở, bút, bảng lớp, bảng phụ). - Giáo viên chú ý cách đọc: Đọc to, rõ ràng, điều chỉnh tốc độ đọc cho phù hợp với trình độ học sinh. - Có thể thay đổi bài tập chính tả cho phù hợp với lỗi của học sinh trong lớp. - Thường xuyên kiểm tra, nhận xét bài, chữa lỗi cho học sinh, hướng dẫn học sinh cách tự chữa lỗi cho nhau. b. Tích hợp nội dung tăng cường tiếng Việt trong dạy học các môn học và hoạt động Giáo dục Môn Hát - nhạc: dạy nghe, dạy nói (qua hát), tăng vốn từ (qua lời bài hát), dạy đọc, viết lời bài hát, cảm thụ qua giai điệu và lời ca. Môn Mĩ thuật: Tăng vốn từ, tập diễn đạt (nhận xét tranh). Môn Thể dục: Tập đếm (điểm danh), tăng vốn từ (qua các trò chơi). Môn Toán: nghe hiểu, đọc hiểu (bài toán có lời văn), tập diễn đạt (chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu) qua câu lời giải, tăng vốn từ. Môn Tự nhiên và Xã hội: Tận dụng các mô hình, tranh ảnh, vật thật để cung cấp vốn từ, mẫu câu. Tăng cường thực hành học nói, luyện nói, luyện kĩ năng diễn đạt (theo mẫu câu, theo tình huống giao tiếp, qua trao đổi, thảo luận nhóm, trong các trò chơi học tập). Môn Đạo đức: Rèn luyện khả năng nghe, nói, hiểu, diễn đạt, vốn từ (tự giới thiệu, chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, đề nghị, thảo luận, báo cáo, nhận xét, ). c. Vận dụng các phương pháp dạy học tiếng Việt với tư cách dạy học ngôn ngữ thứ hai Với học sinh dân tộc thiểu số, đa số các em vốn tiếng Việt có rất ít bởi vì trước khi đến trường các em ít được làm quen với tiếng Việt; giao tiếp với cộng đồng chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy, trẻ đến lớp trước tiên phải học nói, học giao tiếp sau đó mới học đến tập đọc, tập viết. Việc dạy và học tiếng Việt đối với các em có thể diễn ra mọi nơi, mọi lúc, với mọi đối tượng. d. Tạo môi trường học tiếng Việt Tổ chức các hoạt động đội, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, văn hóa văn nghệ, TDTT, trò chơi dân gianqua đó giúp các em nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Việt. Tạo môi trường học tiếng Việt trong nhà trường: tạo cảnh quan tiếng Việt trong và ngoài lớp học: không gian lớp học (trang trí, trưng bày, ), không gian trường học (khẩu hiệu, bản tin, ). Tạo cơ hội thực hiện các hoạt động giao tiếp tiếng Việt (trong giờ học và các hoạt động tập thể, trò chơi, văn nghệ, ...). Tạo môi trường tiếng Việt ở gia đình: tạo góc học tập (chú ý trang trí). Kiểm tra, hỏi PHÒNG GD-ĐT HÒA BÌNH TRƯỜNG TH VĨNH BÌNH C KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ Môn TẬP ĐỌC TIẾT CT 67 NHÀ ẢO THUẬT (GDKNS) Ngày soạn:15/02/2019 Ngày dạy: 23/02/2019 I. MỤC TIÊU - Biết ngắt hơi sau đúng các dấu câu, giữa các cụm từ. - Hiểu nội dung: Khen ngợi hai chị em Xô – phi là những em bé ngoan, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Chú Lí là người tài ba, nhân hậu, rất yêu quý trẻ em. - Trả lời được các câu hỏi trong SGK. * GDKNS: -Thể hiện sự cảm thông. - Tự nhận thức bản thân. - Tư duy sáng tạo: bình luận, nhận xét II. ĐDDH * GV: - Tranh minh họa bài học trong SGK. - Bảng phụ viết đoạn văn cần hướng dẫn luyện đọc. * HS: - SGK, vở. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động dạy Hoạt động học 1. Khởi động 2. Bài cũ: Cái cầu. HS - GV mời 3 em đọc thuộc lòng bài và trả lời câu hỏi: + Người cha trong bài thơ làm nghề gì? + Người cha làm nghề xây dựng cầu + Từ chiếc cầu cha làm, bạn nhỏ nghĩ đến + Bạn nghĩ tới sợi tơ nhỏ như những gì? chiếc cầu giúp nhện qua chum nước; nghĩ đến ngọn gió như chiếc cầu giúp sáo qua sông + Em thích nhất câu thơ nào? Vì sao? + Phát biểu suy nghĩ của mình. - GV nhận xét bài. 3. Bài mới Giới thiệu và ghi tựa bài: Trong các tuần 23, 24 các em sẽ được học các bài gắn với chủ điểm - HS lắng nghe nghệ thuật; qua đó các em sẽ hiểu biết về những ngưòi làm công tác nghệ thuật (nghệ sĩ, nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, hoạ sĩ, diễn viên xiếc,) những hoạt động nghệ thuật, các bộ môn nghệ thuật Truyện đọc đầu tuần sẽ cho các em làm quen với một Nhà ảo thuật tài ba. 4. Tiến hành các hoạt động *Hoạt động 1: Luyện đọc Thực hành cá nhân, hỏi đáp, Giúp HS bước đầu đọc đúng các từ khó, câu trực quan. băng đủ sắc màu từ lọ đường bắn ra; một chú thỏ trắng mắt hồng bỗng nằm trên chân Mác. + Theo em hai chị em Xô- phi đã được xem ảo + Chị em Xô- phi đã được xem ảo thuật chưa? (HS nắm vững KT) thuật ngay tại nhà. - GV nhận xét, chốt lại: Nhà ảo thuật Trung - HS phát biểu ý kiến. Quốc đã tìm đến tận nhà hai bạn nhỏ để biểu diễn, bày tỏ sự cảm ơn đối với hai bạn. Sự ngoan ngoãn và lòng tốt của hai bạn đã được đền đáp Hoạt động 3: Luyện đọc lại, củng cố. *Kiểm tra, đánh giá. - Giúp HS đọc diễn cảm toàn bài theo lời của từng nhân vật - GV đọc diễn cảm đoạn 3. - GV cho 3 HS thi đọc đoạn 3 trước lớp. - HS thi đọc diễn cảm truyện. (GV yêu cầu 3 HS tiếp nối nhau thi đọc đoạn 3 - Ba HS thi đọc đoạn 3 của bài. của bài.) - HS nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương HS đọc tốt. 5. Tổng kết – dặn dò. - GV hỏi: Các em học được ở Xô phi và Mác -Yêu thương cha mẹ./ ngoan những phẩm chất tốt đẹp nào? ngoãn, sẵn sàng giúp đỡ mọi - Truyện khen ngợi hai chị em Xô- phi. Truyện người còn ca ngợi ai nữa? - Chú Lí- nghệ sĩ ảo thuật tài ba, - Về luyện đọc lại bài. nhân hậu, rất yêu quí trẻ em. - Chuẩn bị bài: Chương trình xiếc đặc sắc - Nhận xét bài học. ---------------------------------------------------------------------- DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI THỰC HIỆN .. .. .. .. Thạch Um Ngày .....tháng năm 2019 Phó Hiệu Trưởng
File đính kèm:
- chuyen_de_giai_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_tieng_viet_c.docx