Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 6: Lực ma sát
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 6: Lực ma sát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Vật lý Lớp 8 - Bài 6: Lực ma sát

KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 1 : Thế nào là hai lực cân bằng? Cho 1 ví dụ về vật chịu tác dụng hai lực cân bằng Trả lời : Hai lực cân bằng là hai lực: .Cùng đặt lên một vật. .Có cường độ bằng nhau. .Có cùng phương. .Có chiều ngược nhau. VD: Quả cầu treo trên sợi dây chịu tác dụng của trọng lực và lực căng của dây. Sự khác nhau giữa trục bánh xe bị ngày xưa và trục bánh xe đạp, trục bánh xe ơtơ ngày nay? Mất hàng chục thế kỉ để tạo ra sự khác biệt giữa hai loại trục bánh xe. Sự phát minh ra ổ bi NỘI DUNG: - Lực ma sát xuất hiện khi nào ? - Có máy loại lực ma sát, đặc điểm của chúng ? - Việc phát hiện ra lực ma sát có ý nghĩa gì ? I. KHI NÀO CÓ LỰC MA SÁT: 1.Lực ma sát trượt: Lực xuất hiện như hai trường hợp trên trên gọi là lực ma sát trượt. Vậy : Lực ma sát trượt xuất hiện khi một vật trượt trên bề mặt một vật khác và cản lại chuyển động trượt của vật. Hòn bi đang lăn trên sàn từ từ dừng lại. Tại sao? DoVậy cĩ lực lực ma ma sát sát lăn lăn xuất tác hiệndụng trong lên hịn bitrường và cản hợp trở nào?chuyển Cĩ động tác dụng của nĩ.gì? Fms -Ở các ổ bi của bộ phận quay. C2: Hãy tìm ví dụ về lực ma sát lăn trong đời -Xe chạy trên sống và kỷ đường. thuật. -Đẩy vật nặng trên các con lăn. Hai trường hợp trên chứng tỏ: độ lớn ma sát lăn rất nhỏ so với ma sát trượt. Người ta tính được nếu thay ma sát trượt bằng ma sát lăn có thể giảm lực ma sát đến 30 lần. 3.Lực ma sát nghỉ: TN:Hình 6.2 trang 22 SGK Vật đứng yên chứng tỏ giữa mặt bàn với vậtcó một lực cản. Lực này đặt lên vật cân bằng với lực kéo để giữ cho vật đứng yên. Lực này gọi là lực ma sát nghỉ. C5: Hãy tìm các VD khác về lực ma sát nghỉ trong đời sống và kỷ thuật. -Ma sát giữa bàn chân với mặt sàn khi đi tới. -Ma sát ở băng truyền tải trong các nhà máy. -Ma sát ở dây cu-roa. Đẩy Hình 6.3 Trục quay c thùng đồ b có ổ bi a Xích xe đạp Khó đẩy do ma Làm cản chuyển sát trượt lớn. Làm mau mòn Thay ma sát xích và đĩa. Để động quay,nóng và mau mòn trục. trựơt bằng giảm ma sát cần ma sát lăn tra dầu mở Gắn ổ bi, tra thường xuyên. dầu mở. Hình 6.4 a b c Ốc dể bị lỏng khi Khi thắng ô tô Phấn viết không rung động, diêm không dừng lại ăn bảng. quẹt không cháy. được Khi làm bảng Tăng độ nhám ở Làm mặt đường phải tạo một độ các mặt răng, ở có độ nhám,lốp xe nhám nhất định . mặt sườn bao phải có rãnh . diêm . b. Ô tô chạy vào đường có bùn dể bị sa lầy. Giải thích:Khi đó lực ma sát nghỉ giữa lốp xe và mặt đất quá nhỏ làm bánh xe quay trượt tại chổ không chạy tới được. Ma sát trong trường hợp nầy có ích. Giải thích : Ô tô nặng nên d. Mặt lốp ô tô mặt lớp sâu để tăng ma phải có rãnh sâu hơn sát tức tăng độ bám giữa xe đạp. lốp xe với mặt đường. Do đó khi chuyển động làm xe không bị trượt,khi thắng xe dể dừng lại. Ma sát trong trường hợp này có lợi. C9 : Ổ bi có tác dụng gì? Tại sao việc phát minh ra ổ bi lại có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển của khoa học và công nghệ? Ổ bi có tác dụng làm giảm ma sát do thay ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viênbi. Nhờ sử dụng ổ bi đã giảm lực cản lên các vật chuyển động làm cho máy móc hoạt động dể dàng, hiệu quả cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành như động lực học,cơ khí,chế tạo máy CŨNG CỐ BT 6.2 :Trong các cách làm sau đây,cách nào giảm được lực ma sát? A. Tăng độ nhám mặt tiếp xúc. B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc. C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc. D. Tăng diện tích mặt tiếp xúc. CŨNG CỐ BT 6.5 : Một ôtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo của động cơ ôtô là 800N. Tính độ lớn của lực ma sát tác dụng lên các bánh xe ôtô (bỏ qua lực cản của không khí ). Ôâtô chuyển động thẳng đều khi lực kéo cân bằng với lực ma sát. Vậy: Fms = Fkéo = 800N TIẾT HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC. CHÚC QUÍ THẦY CÔ VÀ CÁC EM SỨC KHỎE.
File đính kèm:
bai_giang_vat_ly_lop_8_bai_6_luc_ma_sat.ppt