Bài giảng KHTN 8 (Vật lí) - Bài 17: Áp suất chất lỏng và chất khí

pptx 53 Trang Tuyết Minh 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng KHTN 8 (Vật lí) - Bài 17: Áp suất chất lỏng và chất khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng KHTN 8 (Vật lí) - Bài 17: Áp suất chất lỏng và chất khí

Bài giảng KHTN 8 (Vật lí) - Bài 17: Áp suất chất lỏng và chất khí
 NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG 
CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC MỚI KHỞI ĐỘNG
 Đổ đầy nước vào một quả bóng cao su và buộc kín đầu bóng, 
 khi đó quả bóng căng lên. Nếu ấn tay vào quả bóng, ta có thể 
 cảm nhận được một lực đẩy tác dụng lên ngón tay hoặc nếu 
 bóp quá mạnh quả bóng có thể bị vỡ. Vì sao như vậy?
Điều gì xảy ra khi lấy tay nhấn quả bóng cao su xuống dưới đáy cốc? Giải thích 
hiện tượng?
Khi chọc thủng các lỗ bên thành chai Lavie chứa đầy nước ta thấy nước phun ra. 
Vì sao?
Ở một số công viên của nước ngoài, người ta để các quả bóng chứa nước có các 
lỗ cho trẻ em chơi. Vì sao nước lại phun ra ngoài? BÀI 17: 
ÁP SUẤT CHẤT LỎNG 
 VÀ CHẤT KHÍ NỘI DUNG BÀI HỌC
 01 Áp suất chất lỏng
 02 Áp suất chất khí I
ÁP SUẤT CHẤT LỎNG 1. Chất lỏng gây ra áp suất lên đáy bình, thành bình 
và các vật ở trong nó
 Hãy nêu khái niệm áp suất 
 Một vật đặt trên mặt sàn sẽ tác dụng áp suất 
 lên mặt sàn. Vậy khối chất lỏng đựng trong 
 bình chứa có tác dụng áp suất lên đáy bình 
 và thành bình hay không? Làm thế nào để 
 biết được điều đó? Một số phương án thí nghiệm Câu hỏi 1 (SGK – tr85)
 Một chất lỏng đựng trong bình chứa có gây ra áp suất 
 lên đáy bình không? Vì sao?
 Một chất lỏng đựng trong bình chứa có 
 gây ra áp suất lên đáy bình vì nó có 
 trọng lượng. Vậy chất lỏng có gây ra áp suất lên các vật ở trong lòng 
chất lỏng hay không? Hãy lấy ví dụ chứng tỏ điều này.
 Người thợ phải mặc áo lặn khi ở 
 trong nước, vật có thể nổi trong 
 nước do nước tác dụng áp suất 
 lên nó, Lấy một ống trụ rỗng và một miếng bìa cứng không thấm nước to 
hơn miệng ống để làm đáy. Gắn một sợi dây vào miếng bìa. Dùng tay 
kéo sợi dây để miếng bìa đậy kín ống (hình 17.5a). Nhấn ống vào 
trong nước rồi buông tay kéo sợi dây, miếng bìa vẫn không rời khỏi 
đáy ống kể cả khi quay ống theo các phương khác nhau (hình 17.5b). Câu hỏi 2 (SGK – tr86)
Vì sao khi bóp ở giữa quả bóng thì hai đầu quả bóng ở Hình 17.4 
lại căng tròn?
 Khi lấy tay bóp giữa quả bóng làm 
 lượng nước dồn về hai đầu bóng nên 
 áp suất ở hai đầu bóng tăng lên làm cho 
 nó bị căng phồng. KẾT LUẬN
 Thẻ 1 
Khi đặt một vật trên bàn, do có 
trọng lượng, vật sẽ tác dụng một áp 
suất lên mặt bàn (hình 17.1). KẾT LUẬN
 Thẻ 2 
Một khối chất lỏng đựng trong bình chứa, do có 
trọng lượng nên cũng gây ra áp suất lên đáy bình 
(hình 17.2). Chiều cao của khối chất lỏng trong 
bình càng lớn, trọng lượng của nó càng lớn nên 
áp suất của nó tác dụng lên đáy bình càng lớn. 
Nói cách khác, áp suất chất lỏng tăng theo độ 
sâu. KẾT LUẬN
 Thẻ 3 
Áp suất chất lỏng cũng tác dụng lên cả 
thành bình chứa nó (hình 17.3). 2. Sự truyền áp suất chất lỏng
Thảo luận nhóm
 • Một quả bóng bay nhỏ chứa đầy nước. Nếu chọc 
 các lỗ nhỏ trên bóng và dùng tay bóp bóng mạnh, 
 Hãy nêu dự đoán các 
 trường hợp bên nhẹ thì điều gì sẽ xảy ra?
 • Đổ nước vào xilanh, phía dưới xilanh có gắn quả 
 bóng bay, sau đó đục lỗ trên quả bóng và dùng 
 tay ấn pittong của xilanh thì điều gì xảy ra?
 • Đổ nước vào chai nhựa, bên thành chai có đục 
 các lỗ nhỏ thì điều gì xảy ra? Hiện tượng xảy ra trong các thí nghiệm trên 
 chứng tỏ điều gì?
 Kết luận: Áp suất tác dụng vào chất 
 lỏng sẽ được truyền đi nguyên vẹn theo 
 mọi hướng. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: Tìm hiểu sự truyền áp suất trong lòng chất lỏng
Lớp:
Tên thành viên:
1. Hãy kể tên các dụng cụ thí nghiệm ở hình 17.6 (SGK – tr86). 
2. Nêu cách tiến hành thí nghiệm.
3. Dự đoán kết quả thí nghiệm.
4. Tiến hành thí nghiệm, quan sát chỉ số của 3 áp kế và ghi kết quả:
- Khi chưa đặt vật nặng.
- Khi đã đặt vật nặng.
5. Rút ra kết luận bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Số chỉ của 3 áp kế trong hai trường hợp như thế nào?
- Hiện tượng đó chứng tỏ điều gì?
6. Từ kết luận rút ra được, hãy mô tả nguyên tắc hoạt động của máy nén thủy lực.
7. Hãy lấy các ví dụ về áp suất tác dụng từ bên ngoài lên chất lỏng được truyền 
nguyên vẹn theo mọi hướng (Câu hỏi 3 – SGK – tr86) Trả lời
• Từ số chỉ của 3 áp kể, ta thấy áp suất tác dụng từ bên ngoài được 
 truyền đi theo các hướng khác nhau. Tại cùng một độ sâu của chất 
 lỏng, các giá trị áp suất này là như nhau.
• Nguyên tắc hoạt động của máy nén thủy lực: Khi tác dụng lực f lên diện 
 tích s, tác là đã tác dụng một áp suất từ bên ngoài lên chất lỏng. Áp 
 suất này được truyền đi nguyên vẹn, tác dụng lực F lên diện tích S. 
 Chênh lệch giữa s và S càng nhiều thì chênh lệch giữa f và F càng lớn. 
 Vì vậy chỉ cần tác dụng lực f có giá trị nhỏ cũng có thể gây ra lực F có 
 giá trị lớn. Trả lời câu hỏi 3 (SGK – tr86): Các ví dụ về áp suất tác dụng từ bên 
ngoài lên chất lỏng được truyền nguyên vẹn theo mọi hướng: Bóp 
ống thuốc đánh răng, Đài phun nước, Hệ thống phanh thủy lực, 
 Kết luận
 Áp suất tác dụng vào chất lỏng sẽ được 
 truyền đi nguyên vẹn theo mọi hướng. Trả lời
• Từ số chỉ của 3 áp kể, ta thấy áp suất tác dụng từ bên ngoài được 
 truyền đi theo các hướng khác nhau. Tại cùng một độ sâu của chất 
 lỏng, các giá trị áp suất này là như nhau.
• Nguyên tắc hoạt động của máy nén thủy lực: Khi tác dụng lực f lên diện 
 tích s, tác là đã tác dụng một áp suất từ bên ngoài lên chất lỏng. Áp 
 suất này được truyền đi nguyên vẹn, tác dụng lực F lên diện tích S. 
 Chênh lệch giữa s và S càng nhiều thì chênh lệch giữa f và F càng lớn. 
 Vì vậy chỉ cần tác dụng lực f có giá trị nhỏ cũng có thể gây ra lực F có 
 giá trị lớn.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_khtn_8_vat_li_bai_17_ap_suat_chat_long_va_chat_khi.pptx