Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)

docx 105 Trang Tuyết Minh 2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)

Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
Ngày soạn:1/10/2024
 BÀI 2: THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ
 Thời gian thực hiện: 12 tiết
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Sau tiết học này, học sinh sẽ hiểu:
 - Đặc điểm của thơ bốn chữ, năm chữ trên các phương diện: số tiếng, số dòng, vần, nhịp.
 - Nét độc đáo của một bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ; tình cảm, cảm 
 xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
 - Kĩ năng đọc thể loại thơ (bốn chữ, năm chữ)
2. Năng lực
Sau tiết học này, học sinh sẽ có:
 Năng lực chung: Năng lực đặc thù
 - NL giao tiếp, hợp tác: - 100% nhận biết được một số đặc điểm của thơ 4 
 ● 100% biết lắng nghe và có phản hồi chữ, 5 chữ: vần, nhịp, cách dùng từ ngữ, hình ảnh, 
 tích cực trong giao tiếp 
 ● 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, - 80% phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể 
 thực hiện công việc nhóm nhỏ; đánh hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần nhịp, biện pháp tu 
 giá được khả năng của mình và tự nhận từ.
 công việc phù hợp với bản thân - 80% đọc thuộc được những khổ thơ đặc sắc
 - NL tự chủ và tự học: 80% biết chủ động, tích - 70% phân tích được tình cảm cảm xúc của bài 
 cực thực hiện những công việc của bản thân thơ; thông điệp của văn bản; nêu được bài học về 
 trong học tập cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra.
 - 60% đọc-hiểu được văn bản khác thuộc thể loại 
 thơ bốn chữ, năm chữ
3. Phẩm chất: Sau tiết học này, học sinh biết:
 - Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
 - Yêu thương con người, đoàn kết, sẻ chia.
 - Tích cực học tập, có trách nhiệm trong việc xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước.
B. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM
 Phương pháp: Kĩ thuật
 thuyết trình, đàm thoại, dạy học nhóm, giải giao nhiệm vụ, động não, vấn đáp, trình bày một 
 quyết vấn đề, bình giảng,... phút, tóm tắt tài liệu,....
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
 - Phương tiện: SGK, SGV, bài giảng PPT, phiếu học tập và các tài liệu tham khảo.
 - Hình thức tổ chức: hình thức làm việc trên lớp theo nhóm, làm việc cá nhân.
2. Học sinh
 - Đồ dùng học tập
 - Chuẩn bị khác: HS đọc trước bài, thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo phiếu gợi dẫn/ phiếu học 
 tập
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Ngày dạy: 7.9/10/2024
Tiết : 17.18.19
 1. Ổn định tổ chức
 2. Tổ chức hoạt động
 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (cho toàn chủ đề) 
 - Thời gian: 5 phút
 - Mục tiêu: 
 + 100% HS có tâm thế hứng thú, sẵn sàng tiếp cận bài học
 + 80% HS được kích hoạt tri thức nền về thể loại thơ 
 - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Tia chớp
 - Sản phẩm dự kiến: câu trả lời của HS
 TRÒ CHƠI: THẢ THƠ (5’) HS có ấn tượng ban đầu về vẻ đẹp quê 
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ hương và sẵn sàng khám phá thể loại thơ 
 GV đưa ra trò chơi: THẢ THƠ bốn chữ, năm chữ.
 - GV sẽ đưa ra những khổ thơ bị khuyết, HS sẽ quan sát 
 và lựa chọn những câu thơ phù hợp.
 Câu 1. Nhớ dáng mẹ A. Ôi dáng mẹ ngày 
 trưa hè xưa
 Trên cánh đồng quê B. Dáng mẹ đẹp làm 
 xưa sao
 C. Nhớ dáng mẹ ngày 
 . đông
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
 Trọn đời con nhớ mãi
 Câu 2. Từ ngày con A. Ấm áp mãi trong 
 thơ bé lòng
 Đến bây giờ lớn khôn B. In sâu đậm trong 
 Tiếng ru hời khe khẽ tim
 .. C. Vẫn thấm đượm 
 trong hồn
 Câu 3. Tình thương A. Lớn hơn rừng 
 của cha xanh
 Lớn hơn trời xanh B. Lớn hơn biển cả
 C. Lớn hơn đại dương
 Lớn nhất trên đời
 Câu 4. Bồng ẵm cháu A. Từ khi còn rất 
 sớm chiều nhỏ
 B. Khi cháu còn bé tí
 C. Nuôi cháu lớn 
 Tay bà là quạt gió khôn
 Thổi mát mỗi hè sang
 Câu 5. Lưng mẹ còng A. Chồi xanh mơn 
 rồi mởn
 .. B. Cau thì vẫn thẳng
 Cau - ngọn xanh rờn C. Cây cau tươi tốt
 Mẹ - đầu bạc trắng
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS chọn câu thơ phù hợp nhất
Bước 3: Báo cáo kết quả
- Thực hiện nhiệm vụ cá nhân
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
- GV kết luận đúng/ sai; đưa ra dữ kiện bổ sung (nếu 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
có).
 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI 
 NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN 
- Thời gian: 10 phút
- Mục tiêu: 
 ● 100% HS hiểu và nhận biết một số đặc điểm cơ bản của thơ bốn chữ, năm chữ.
 ● 100% biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp
 ● 80% chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập
 ● 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ; đánh giá được khả 
 năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: think-pair-share
- Sản phẩm dự kiến: phiếu học tập số 1
TÌM HIỂU TRI THỨC THỂ LOẠI THƠ BỐN● I. KIẾN THỨC NGỮ VĂN
CHỮ, NĂM CHỮ (10’) ● 1. Thơ bốn chữ, năm chữ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ● a. Khái niệm thơ bốn chữ, năm chữ
GV đưa ra hoạt động: Think – pair - share – Thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng có 
- HS làm việc cá nhân: Xem phần tri thức Ngữ văn SGK bốn chữ.
tr.43 và hoàn thành phiếu học tập số 1 trong thời gian 5 – Thơ năm chữ là thể thơ mỗi dòng có 
phút năm chữ.
- Trao đổi kết quả với bạn bên cạnh theo cặp trong 1 ● b. Một số đặc điểm của thơ bốn chữ, 
phút năm chữ
- Chia sẻ kết quả với cả lớp ●
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
 Thơ Thơ 
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, theo cặp bốn năm 
Bước 3: Báo cáo kết quả chữ chữ
- HS báo cáo kết quả (phiếu học tập + trả lời miệng) Giống * Đều là những thể thơ gần 
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận gũi, thường được sử dụng 
- HS khác nhận xét, bổ sung dựa trên bảng kiểm trong các bài đồng dao, bài 
 vè.
- GV nhận xét, kết luận * Sử dụng hình ảnh thơ gần 
 gũi, dung dị, thích hợp với 
 kể chuyện. 
 * Cách gieo vần
 ● - Vần chân: gieo ở 
 cuối dòng thơ
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
 ● + Vần liền: vần được 
 gieo liên tiếp ở các 
 dòng thơ
 ● + Vẫn cách: vần 
 không được gieo liên 
 tiếp ở các dòng thơ 
 mà thường cách ra 1 
 dòng thơ
 ● - Vần lưng: gieo ở 
 giữa dòng thơ
 ● - Vần hỗn hợp: gieo 
 không theo trật tự 
 nào
 * Các dòng cùng khổ thơ 
 không nhất thiết phải ngắt 
 nhịp giống nhau
 * Không hạn chế số lượng 
 dòng trong khổ, số lượng 
 khổ trong bài.
 Khác Số chữ 4 5
 trong 
 dòng
 Ngắt 2/2, 2/3, 
 nhịp 3/1, 1/3 3/2, 
 1/4, 4/1
 * Vai trò của vần: 
 + Liên kết các dòng và câu thơ, 
 + Đánh dấu nhịp thơ, tạo nhạc điệu, sự 
 hài hòa, sức âm vang
 + Giúp dễ nhớ, dễ thuộc câu thơ
 * Vai trò của ngắt nhịp: Tạo sự hài hòa, 
 đồng thời giúp hiểu đúng ý nghĩa của 
 dòng thơ
 ● 2. Trải nghiệm trong cuộc sống và việc 
 đọc hiểu thơ
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
 ● - Việc đọc hiểu văn bản phụ thuộc vào 
 trình độ, hoàn cảnh, trải nghiệm .của 
 người đọc vì vậy mỗi người sẽ có những 
 cách hiểu và cảm nhận khác nhau khi đọc 
 cùng một bài thơ. 
 NỘI DUNG 2: HOẠT ĐỘNG ĐỌC – KHÁM PHÁ VĂN BẢN
- Thời gian: 
+ 75 phút đọc - khám phá văn bản Mẹ (2 tiết bao gồm cả phần tìm hiểu tri thức ngữ văn)
+ 90 phút đọc - khám phá văn bản Ông đồ (2 tiết)
- Mục tiêu: 
 ● 100% nhận biết được từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ; xác định được bố cục, những 
 hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ 
 ● 90% nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện 
 pháp tu từ. 
 ● 80% hiểu được chủ đề của văn bản 
 ● 60% đọc - hiểu được văn bản khác thuộc thể loại thơ bốn chữ, thơ năm chữ
 ● 60% nêu được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra 
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn đáp
- Sản phẩm dự kiến:
 ● Ghi chú trong khi đọc
 ● Câu trả lời của HS
 ● Phiếu học tập
 ● Bài viết của HS
 II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN MẸ (75’)
KHỞI ĐỘNG: LỜI YÊU THƯƠNG (7’) 1. Chuẩn bị đọc
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Kích hoạt tri thức nền về bài thơ Mẹ, 
GV đưa ra câu hỏi / yêu cầu: tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản 
(?) Thông điệp video muốn gửi gắm đến người xem là thân với nội dung văn bản
gì? - Tạo tâm thế trước khi đọc văn bản
(?) Em đã bao giờ có hành động hay lời nói nào với mẹ 
giống bạn nhỏ trong video chưa? Hãy chia sẻ cảm xúc, 
suy nghĩ của em về điều đó.
(?) Mỗi khi nghĩ về gia đình em thường có cảm xúc gì? 
Hãy chia sẻ cảm xúc đó với các bạn.
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
Link video: 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS suy nghĩ trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả
- HS trình bày câu trả lời (trả lời miệng)
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
- HS khác nhận xét
- GV nhận xét, kết luận, dẫn dắt vào bài.
Tình mẫu tử là tình yêu của người mẹ dành cho những 
đứa con của mình, kể từ khi đứa con ấy chưa tượng hình 
đến lúc mẹ nhắm mắt xuôi tay. Mẹ mãi là ngọn lửa yêu 
thương, là bến bờ thương nhớ, là nguồn sức mạnh tinh 
thần tiếp bước con đi trong suốt cuộc đời.
“Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào
Tình mẹ tha thiết như dòng suối hiền ngọt ngào”
Ca từ đơn sơ, mộc mạc, không hề cầu kỳ hay hoa mỹ, 
cùng những so sánh giản dị về tình mẹ với các hình ảnh 
thân thuộc trong đời sống thường ngày của người dân 
Việt Nam như biển, dòng suối, đồng lúa, ánh trăng, làn 
gió, sáo diều,... tất cả những điều đó cũng êm ả và thân 
thương như tình yêu của mẹ. Nhưng cũng chính những 
hình ảnh đời thường đó, bài thơ Mẹ của tác giả Đỗ 
Trung Lai giúp người nghe cảm nhận được hết tình yêu 
thương bất tận, sự hy sinh vô bờ của người mẹ - những 
người ngược xuôi vất vả, một đời cực nhọc vì con cũng 
như những tình yêu , sự trân trọng biết ơn của con dành 
cho mẹ hiền. 
ĐỌC THÀNH TIẾNG VĂN BẢN (5’) 2. Đọc văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS biết sử dụng các chiến lược trong 
GV giao nhiệm vụ học tập: Đọc thành tiếng văn bản Mẹ khi đọc (chiến lược theo dõi, chú thích, 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ chiến lược dự đoán, chiến lược tưởng 
 tượng)
- HS đọc văn bản; thực hiện các nhiệm vụ trong khi đọc 
(theo dõi, dự đoán, chú thích, tưởng tượng) - HS giải thích được từ khó trong văn bản
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
- Trong quá trình đọc, gặp các thẻ câu hỏi theo dõi, dự 
đoán, tưởng tượng dừng lại 1 phút để suy ngẫm
Bước 3: Báo cáo kết quả
- 1-2 HS chia sẻ về dự đoán của mình, những lời nhận 
xét của bản thân khi thực hiện các câu hỏi theo dõi trong 
văn bản
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
- HS khác nhận xét về kĩ năng đọc diễn cảm của bạn 
dựa trên bảng kiểm
- GV nhận xét, đánh giá về kết quả đọc trực tiếp của HS, 
thái độ của HS với việc đọc, việc trả lời câu hỏi theo 
dõi, câu hỏi dự đoán, câu hỏi tưởng tượng
KHÁM PHÁ VĂN BẢN 3. Khám phá văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 3.1 Tác giả, văn bản.
- GV đưa ra yêu cầu / nhiệm vụ - Nhà thơ, nhà báo Đỗ Trung Lai (1950)
- 2 HS báo cáo phần tìm hiểu / chuẩn bị bài ở nhà (GV + Quê quán: Mỹ Đức, Hà Nội
gọi ngẫu nhiên) - Văn bản Mẹ: 
Nhiệm vụ đã giao ở nhà: Đọc văn bản Mẹ và hoàn + Xuất xứ: trích tập thơ Đêm sông Cầu
thành phiếu học tập số 2 3.2 Khám phá văn bản
? Tìm những thông tin chung về tác giả, văn bản và đặc a. Đặc điểm thơ bốn chữ được thể 
điểm thể loại thơ 4 chữ được thể hiện trong văn bản Mẹ hiện trong bài thơ Mẹ
- Thời gian trình bày: tối đa 2 phút/ HS (chỉ gọi tối đa 2 - Bài thơ gồm 5 khổ thơ, mỗi khổ thơ 4 
bạn trình bày) dòng thơ. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Số tiếng: 4 tiếng / dòng thơ
- HS thực hiện cá nhân - Vần: 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động + Vần chân, vần cách: gieo ở cuối 
- 2 HS trình bày kết quả thực hiện dòng thơ: thẳng - trắng, già - xa, 
- Các HS khác lắng nghe mẹ - lệ,...
Bước 4: Đánh giá kết quả, đua ra kết luận + Vần lưng: gieo ở giữa dòng thơ: 
+ HS nhận xét, bổ sung bài cho nhau ngày - ngày, gần - gần, bổ - bổ, 
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức bé - mẹ..
 - Nhịp: 2/2, 1/3
 Lưng mẹ / còng rồi
 Cau thì / vẫn thẳng
 Cau / - ngọn xanh rờn
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
 Mẹ / - đầu bạc trắng
 Ngày con / còn bé
 Cau mẹ / bổ tư
 Giờ / cau bổ tám
 Mẹ / còn ngại to
Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ b. Nhân vật trữ tình và đối tượng trữ 
- GV đưa yêu cầu / câu hỏi: tình: 
- Nhiệm vụ 1: - Nhân vật trữ tình: con
(?) Nhân vật trữ tình (nhân vật giãi bày tình cảm) và đối - Đối tượng trữ tình: mẹ
tượng giãi bày tình cảm (đối tượng trữ tình) trong bài - Cảm xúc chủ đạo: Nỗi xót xa của người 
thơ Mẹ là ai? Dựa vào những từ ngữ nào để em nhận ra con khi mẹ ngày càng già yếu.
điều đó? Cảm xúc chủ đạo trong bài thơ là gì? c. Cảm xúc trữ tình
(?) Hình ảnh mẹ trong bài thơ được đặt trong sự đối * Cảm nhận của con về hình ảnh mẹ
sánh với hình ảnh nào, trên những phương diện nào? - Hình ảnh mẹ:
Theo em, vì sao tác giả lại chọn hình ảnh đó?
 + Lưng còng; đầu bạc trắng; ngày một 
- GV chia 4 nhóm HS, thấp, gần đất; mẹ gầy
- Nhiệm vụ 2: thực hiện phiếu học tập số 3 CỘI + Hành động: Con bé – cau bổ tư; hiện 
NGUỒN YÊU THƯƠNG, thời gian 7 phút, thảo luận tại – cau bổ tám
theo cặp - Nghệ thuật xây dựng hình ảnh:
(?) Liệt kê những từ ngữ được tác giả dùng để nói về + Đối lập (mẹ - cau) 
mẹ và cau trong bài thơ. Để thể hiện hình ảnh mẹ và 
 + Sử dụng các cặp từ trái nghĩa: cao- 
cau, tác giả sử dụng đặc sắc nghệ thuật nào? Hãy chỉ ra 
 thấp, xanh – trắng, còng – thẳng
tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật đó.
 + So sánh: Một miếng cau khô - Khô gầy 
(?) Qua những chi tiết người con miêu tả hình ảnh mẹ, 
 như mẹ
em cảm nhận được tình cảm gì? 
 → Hình ảnh người mẹ già yếu theo thời 
(?) Trong những hình ảnh tác giả dùng để khắc họa 
 gian gợi bao nỗi xót xa
người mẹ, em có ấn tượng sâu sắc với hình ảnh nào? Vì 
 * Người con giãi bày nỗi buồn, xót xa 
sao?
 trước tuổi già của mẹ
+ GV gọi ngẫu nhiên 2 HS trình bày, thời gian trình bày 
 - Suy ngẫm: miếng cau khô – khô gầy 
2 phút
 như mẹ
- Nhiệm vụ 3: thảo luận theo cặp / bàn 5 phút, sau đó 
 - Hành động: 
GV gọi đại diện nhóm HS trả lời:
 ✔Nâng trên tay - sự trân trọng, 
(?) Chỉ ra và phân tích các từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình 
 nâng niu miếng trầu - hình ảnh 
cảm của người con dành cho mẹ ở hai khổ cuối.
 tượng trưng cho mẹ.
(?) Câu thơ Cau gần với giời – Mẹ thì gần đất gợi lên 
 ✔Không cầm được lệ: tình cảm dồn 
điều gì? Hai câu thơ khiến em liên tưởng đến câu thành 
 nén, chứa đựng bao xót xa, tình 
ngữ / tục ngữ / ca dao dân gian nào?
 cảm của con dành cho mẹ
(?) Phân tích giá trị biểu đạt của từ nâng và từ cầm trong 
 => Qua hình ảnh miếng cau khô, ta cảm 
câu: Con nâng trên tay / Không cầm được lệ
 nhận được nỗi niềm của con dành cho 
- Nhiệm vụ 4: 
 mẹ. Con thấu hiểu những khó nhọc, cay 
(?) Đề tài, chủ đề của bài thơ Mẹ là gì?
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
(?) Đã có khi nào em phải sống xa mẹ hay xa gia đình đắng của đời mẹ, trân trọng những hi 
chưa? Cảm xúc của em khi ấy như thế nào? sinh mẹ đã dành cho con nhưng không 
- Nhiệm vụ 5: Quan sát những người thân trong gia khỏi đau đớn trước những vất vả của mẹ.
đình của mình qua năm tháng, em thấy người thân có + Câu hỏi: Sao mẹ ta già?
những thay đổi như thế nào? Em có cảm xúc gì khi nhận => Câu hỏi tu từ thể hiện sự vô vọng, sự 
ra những thay đổi ấy? bất lực của người con không thể níu kéo 
- Nhiệm vụ 5: Theo em, nhà thơ muốn gửi gắm thông thời gian chậm lại, níu kéo mẹ ở lại mãi 
điệp gì qua bài thơ? Thông điệp ấy có ý nghĩa như thế mãi bên con. "Mây bay về xa" như mái 
nào đối với em? tóc mẹ hòa vào mây trắng. Lời thơ dư âm 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ nghẹn ngào, nỗi xúc động rưng rưng.
- Nhiệm vụ 1: HS thực hiện theo nhóm d. Đề tài, chủ đề, bài học 
- Nhiệm vụ 2: HS thực hiện thảo cặp/ bàn - Đề tài: Tình mẫu tử
- Nhiệm vụ 3,4,5 HS trả lời cá nhân - Chủ đề: Ca ngợi tình yêu và sự hi sinh 
Bước 3: Báo cáo kết quả mẹ dành cho con
- HS báo cáo kết quả trên lớp (phiếu học tập; phần trình - Bài học: 
bày của HS) + Hiếu thảo, kính trọng và biết ơn công 
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận lao sinh thành dưỡng dục của cha mẹ. 
- GV nhận xét, đánh giá về kết quả thực hiện của các + Luôn quan tâm, yêu thương, chăm sóc 
nhóm cha mẹ
Phiếu học tập số 3: CỘI NGUỒN YÊU THƯƠNG + Trân trọng những giây phút cha mẹ còn 
 ở bên cạnh mình bởi cuộc đời này rất 
 Hình Màu Chiều Hành Biện 
 ngắn.
 dáng sắc cao động pháp 
 nghệ 
 thuật, 
 tác dụng
 Thẳng Ngọn Ngày - Nghệ 
 Ca , khô xanh càng thuật
 u rờn cao, + Đối 
 gần lập: Giữa 
 giời mẹ và 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
Mẹ Còng, Đầu Ngày Con cau trong 
 gầy bạc một bé – dáng 
 trắng thấp,g cau hình, 
 ần đất bổ tư màu sắc, 
 Hiện chiều 
 tai – cao 
 cau + Sử 
 bổ dụng các 
 tám cặp từ 
 trái 
 nghĩa: 
 cao- 
 thấp, 
 xanh – 
 trắng, 
 còng – 
 thẳng
 + So 
 sánh: 
 Một 
 miếng 
 cau khô - 
 Khô gầy 
 như mẹ
 - Tác 
 dụng của 
 các biện 
 pháp tu 
 từ đó:
 + Gợi lên 
 một cách 
 xót xa 
 hình ảnh 
 người mẹ 
 khi già 
 đi, biểu 
 đạt niềm 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
 thương 
 cảm của 
 người 
 con đối 
 với mẹ.
 + Làm 
 cho bài 
 thơ tăng 
 tính gợi 
 hình, 
 biểu 
 cảm.
- Nhiệm vụ 2
Tình cảm của người con:
 + Nâng: sự trân trọng, nâng niu miếng trầu - hình 
 ảnh tượng trưng cho mẹ.
 + Cầm: tình cảm dồn nén, chứa đựng bao xót xa, 
 tình cảm của con dành cho mẹ
=> Qua hình ảnh miếng cau khô, ta cảm nhận được nỗi 
niềm của con dành cho mẹ. Con thấu hiểu những khó 
nhọc, cay đắng của đời mẹ, trân trọng những hi sinh mẹ 
đã dành cho con nhưng không khỏi đau đớn trước 
những vất vả của mẹ.
 + Với sự xót xa, con tự vấn trời đất cũng là tự vấn 
 bản thân mình: Sao mẹ ta già?
=> Câu hỏi tu từ thể hiện sự vô vọng, sự bất lực của 
người con không thể níu kéo thời gian chậm lại, níu kéo 
mẹ ở lại mãi mãi bên con. "Mây bay về xa" như mái tóc 
mẹ hòa vào mây trắng. Lời thơ mở ra dư âm nghẹn 
ngào, nỗi xúc động dưng dưng.
- Nhiệm vụ 4: Gợi ý
Quan sát ông bà của mình qua năm tháng, em thấy ông 
bà ngày càng già đi, tóc ngày càng thêm bạc, sức khỏe 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
ngày càng yếu hơn, trí nhớ cũng ngày càng kém, tai 
ngày càng nặng, khó nghe... Nhận ra những thay đổi này 
lòng em không khỏi mang nỗi buồn man mác. Em chỉ 
mong ông bà luôn luôn mạnh khỏe, không yếu không 
đau, không bệnh không tật để sống vui vẻ cùng con 
cháu.
LUYỆN TẬP (15’) 4. Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Kết nối đọc - viết: Trong bài thơ Mẹ em 
GV giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, 10 thích nhất câu thơ hay hình ảnh nào nhất. 
phút Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu chia sẻ 
 cảm nhận của em về câu thơ / hình ảnh 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
- GV giao nhiệm vụ: HS hoàn thành PHT số 4: Kết nối đó. 
đọc - viết: Trong bài thơ Mẹ em thích nhất câu thơ hay 
hình ảnh nào nhất. Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu chia 
sẻ cảm nhận của em về câu thơ / hình ảnh đó. 
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả
- HS chia sẻ trước lớp kết quả làm việc
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
- HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, kết luận
* Gợi ý:
* Mở đoạn: 
 ● Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ, tác giả (nếu có) 
 ● Dẫn ra câu thơ / hình ảnh đặc sắc ở bài thơ
* Triển khai đoạn: Trình bày cảm xúc về câu thơ / 
hình ảnh đặc sắc trong bài thơ
* Kết đoạn: Khái quát lại những ấn tượng, cảm xúc về 
câu thơ / hình ảnh đặc sắc trong bài thơ.
VẬN DỤNG (5’) 5. Vận dụng
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc và tìm hiểu trước văn bản Ông đồ 
GV giao nhiệm vụ học tập: 
- Đọc mở rộng văn bản cùng thể loại: Ông đồ
- Khám phá văn bản Ông đồ 
Link 
? Xem video, ghi lại 3 thông tin em ấn tượng về nhà thơ 
Vũ Đình Liên, bài thơ Ông đồ và cảm thấy hữu ích cho 
quá trình tiếp nhận văn bản Ông đồ, lí giải vì sao em 
cảm thấy hữu ích.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện ở nhà
Bước 3: Báo cáo kết quả
- HS báo cáo kết quả trên lớp buổi sau
Bước 4: Buổi sau GV đánh giá kết quả, đưa ra kết 
luận
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
- HS nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, kết luận
Ngày dạy: 9.14/10/2024
Tiết : 20.21
 III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN ÔNG ĐỒ 
KHỞI ĐỘNG:TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TƯ DUY 1. Chuẩn bị đọc
NHẠY BÉN (10’) - Kích hoạt tri thức nền về VB Ông đồ, 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản 
GV đưa ra câu hỏi / yêu cầu: thân với nội dung văn bản
- Quan sát video và trả lời chùm câu hỏi “thử thách tư - Tạo tâm thế trước khi đọc văn bản 
duy”
Link 
1 - NHẠY: Trong video là khung cảnh của hoạt động 
gì? Khung cảnh ấy diễn ra trong không khí như thế nào?
2 – BÉN: Em đã từng thấy / tham gia hoạt động đó 
chưa? Ở đâu? Thời gian nào? Cảm xúc của em lúc đó 
ra sao?
3 – HIỂU: Ý nghĩa của hoạt động đó là gì?
4 – SÂU: Gia đình em có bao giờ thực hiện hoạt động 
đó không? Vì sao?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả
- HS chia sẻ ý kiến trước lớp (trả lời miệng)
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
- HS khác bổ sung
- GV nhận xét, dẫn dắt vào bài
Không biết từ bao giờ, cứ chờ đến năm hết, Tết đến, 
xuân sang, trên khắp phố phường và khắp mọi miền 
quê, những ông đồ hay chữ, bày nghiên bút, giấy bản 
nhuộm điều, niềm nở đón người qua đường ghé xuống 
cầu xin con chữ. Người cho chữ là ông đồ túc nho và 
người xin chữ thường là những chủ nhà cầu mong 
những tin mừng và vận hội mới trong cuộc đời và đặc 
biệt là những nhà có người theo học, mong được con 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
chữ của Thánh hiền, giáng ứng cho may mắn trong học 
hành thi cử. Khi xin được câu đối hay con chữ linh 
thiêng như ý, đem về nhà treo vào nơi trang trọng nhất, 
linh ứng nhất, dễ ngắm nhìn, để cầu nguyện thành đạt 
cho cuộc sống và cho học hành thi cử. Điều đó trở thành 
nét đẹp trong văn hóa học của các dân tộc sinh sống trên 
đất nước Việt Nam ta từ nhiều thế kỷ nay. Cách đây gần 
trọn một thế kỷ, nhà thơ Vũ Đình Liên, một vị túc Nho, 
đã từng chứng kiến những ông Đồ cứ Tết đến xuân về 
bày mực tàu giấy đỏ để cho bàn dân thiên hạ đến xin 
chữ, rồi cũng thật buồn khi không còn ai đến xin chữ 
ông Đồ nữa, và những ông Đồ biến mất lúc nào không 
ai hay! Bài thơ Ông Đồ như một hoài niệm vô cùng 
buồn và nhớ tiếc về ông Đồ từng ngồi cho chữ trên phố 
cổ, về một phong tục đẹp đã bị mai một bởi trào lưu Tây 
hóa không gì cưỡng nổi.
ĐỌC THÀNH TIẾNG VĂN BẢN (5’) 2. Đọc văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS biết sử dụng các chiến lược trong 
GV giao nhiệm vụ học tập: Đọc thành tiếng hoàn chỉnh khi đọc (chiến lược theo dõi, chú thích, 
bài thơ. chiến lược hình dung, tưởng tượng)
(GV đọc mẫu 1 đoạn) (HS đọc trước ở nhà, trên lớp có - HS giải thích được từ khó trong văn bản
thể thi đọc diễn cảm/ mỗi HS đọc 1 đoạn)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS đọc nối tiếp.
- Trong quá trình đọc, vừa tưởng tượng vừa suy ngẫm
Bước 3: Báo cáo kết quả
- 1-2 HS chia sẻ nhanh cảm xúc của mình sau khi đọc/ 
nghe bạn đọc bài thơ.
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
- HS khác nhận xét về kĩ năng đọc diễn cảm của bạn 
dựa trên bảng kiểm
- GV nhận xét, đánh giá về kết quả đọc trực tiếp của HS, 
thái độ của HS với việc đọc, việc theo dõi, việc liên 
tưởng.
KHÁM PHÁ VĂN BẢN (60’) 3. Khám phá văn bản
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 3.1 Tác giả, văn bản
GV giao nhiệm vụ học tập: - Vũ Đình Liên (1913 - 1996)
- Nhiệm vụ 1: 2 HS báo cáo phần tìm hiểu / chuẩn bị + Là một trong những nhà thơ lớp đầu 
bài ở nhà (GV gọi ngẫu nhiên) tiên của phong trào thơ mới
Nhiệm vụ đã giao ở nhà: ? Xem video, ghi lại 3 thông - Bài thơ Ông đồ:
tin em ấn tượng về nhà thơ Vũ Đình Liên, bài thơ Ông 
đồ và cảm thấy hữu ích cho quá trình tiếp nhận văn bản + Xuất xứ: Báo Tinh hoa (1936), Thi 
Ông đồ, lí giải vì sao em cảm thấy hữu ích. nhân Việt Nam (1942)
- Thời gian trình bày: tối đa 1 phút/ HS (chỉ gọi tối đa 2 3.2 Khám phá văn bản
bạn trình bày)
 a. Đặc điểm thơ năm chữ thể hiện 
Link 
 trong bài Ông đồ
 - Bài thơ gồm 5 khổ thơ, mỗi khổ thơ 4 
- Nhiệm vụ 2: HS hoạt động nhóm
 dòng thơ. 
Tìm hiểu đặc trưng thể loại thơ năm chữ (Phiếu học tập 
 - Số tiếng: 5 tiếng / dòng thơ
số 1) theo cặp. trong thời gian 3 phút; 2 nhóm GV chọn 
 - Vần: 
ngẫu nhiên sẽ trình bày, mỗi nhóm trình bày tối đa 2 
phút/ nhóm + Vần chân: gieo ở cuối dòng thơ: già - 
 qua, tài - bay, đâu - sầu, đấy - giấy, hay - 
- Nhiệm vụ 3: HS suy nghĩ và trả lời miệng
 bay, nở - giờ,...
(?) Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người 
 + Vần lưng: gieo ở giữa dòng thơ: ông - 
bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, 
 đông, rơi - trời, ..
suy nghĩ gì? 
 - Nhịp: 3/2, 2/3
- Nhiệm vụ 4: Hoàn thành cá nhân phiếu học tập số 2. 
Thời gian thảo luận 10 phút Mỗi năm / hoa đào nở
Trình bày: 2 phút/ nhóm Lại thấy / ông đồ già
(?) Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Bày mực tàu / giấy đỏ
Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông ở Bên phố / đông người qua
khổ 3, 4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai b. Nhân vật trữ tình và đối tượng trữ 
hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm tình
xúc gì về tình cảnh ông đồ? - Nhân vật trữ tình: Ẩn mình
- Nhiệm vụ 5: HS suy nghĩ và trả lời miệng - Đối tượng trữ tình: Ông đồ
(?) Giấy đỏ buồn không thắm; - Mạch cảm xúc: niềm cảm thương sâu 
 Mực đọng trong nghiên sầu... sắc đối với một lớp người đang trở nên 
 Lá vàng rơi trên giấy; lạc lõng và bị gạt ra ngoài lề cuộc đời; là 
 Ngoài giời mưa bụi bay. niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp 
 chơi chữ truyền thống của dân tộc bị tàn 
Theo em, những câu thơ đó tả cảnh hay tả tình? Vì sao?
 phai.
 c. Cảm xúc trữ tình
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
(?) Các hình ảnh ở khổ thơ đầu và cuối có gì giống và - Hồi tưởng về hình ảnh ông đồ thời 
khác nhau? Cách sắp xếp hình ảnh như vậy có ý nghĩa Nho học thịnh vượng: 
gì? + Khung cảnh
(?) Nêu một số nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ; Tác ✔Hoa đào nở
dụng của những biện pháp nghệ thuật đó trong việc thể ✔Phố đông
hiện nội dung, chủ đề tác phẩm. + Hành động: 
- Nhiệm vụ 6: ✔Bày mực tàu, giấy đỏ - Đồ dùng 
(? ) Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục "xin chữ" chủ yếu của các nhà Nho.
mỗi dịp Tết đến, xuân về? ✔Thảo những nét
(?) Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào? + Thái độ của mọi người
Vì sao? ✔Bao người thuê viết
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ✔Tấm tắc khen tài
- Nhiệm vụ 1,3,5: HS trả lời miệng + Nghệ thuật: phép so sánh, hoán dụ, 
- Nhiệm vụ 2: HS thảo luận nhóm (Phiếu học tập số 1) => Trong không gian nhộn nhịp, tươi 
- Nhiệm vụ 4: HS làm cá nhân (phiếu học tập số 2) vui của phố phường những ngày đầu 
Bước 3: Báo cáo kết quả xuân với sắc thắm hoa đào, giấy đỏ, hình 
- Nhiệm vụ 1,3,4, 5: HS báo cáo kết quả trên lớp cá nhân ảnh ông đồ xuất hiện như một điều hiển 
- Nhiệm vụ 2: Địa diện nhóm HS trình bày nhiên, lặp đi lặp lại tuần hoàn, trong sự 
 ngưỡng mộ, mến yêu, trân trọng của 
Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận
 mọi người.
- HS các nhóm nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi
 - Ngậm ngùi trước hình ảnh ông đồ 
- GV nhận xét, kết luận
 thời Nho học suy tàn.
 Biện pháp tu từ Tác dụng + Khung cảnh:
 Nhân hóa: Giấy đỏ ✔ Mực và nghiên trở ✔Mỗi năm mỗi vắng 
 buồn không thắm/ nên có tri giác, có hồn, ✔Người thuê viết nay đâu? 
 Mực đọng trong cũng biết sầu ✔Giấy đỏ, mực, nghiên buồn bã 
 nghiên sầu. ✔ Mực và nghiên có ✔Lá vàng rơi, mưa bụi bay 
 hồn, trở thành vật đại + Hành động: ông đồ vẫn ngồi đó
 diện cho nghệ thuật thư + Thái độ của mọi người: thờ ơ - Qua 
 pháp, có hệ thống quy đường không ai hay 
 tắc, lịch sử rõ ràng, có → Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình
 những tinh túy, vẻ đẹp 
 → Vẫn là ông đồ xưa, vẫn tài năng ấy, 
 riêng
 nhưng giờ đây không ai thuê viết, không 
 ✔ Tăng sức gợi hình, 
 ai ngưỡng mộ tài năng, học vấn của họ 
 gợi cảm cho sự diễn đạt, 
 nữa. Trong khung cảnh ngày xuân, hình 
 cho thấy việc lãng quên 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng
 Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Năm học : 2024 – 2025
 ..
 những giá trị truyền ảnh ông đồ hiện lên đìu hiu, buồn bã, lẻ 
 thống không chỉ khiến loi giữa phố đông.
 văn hóa mai một, làm - Niềm xót xa khi chứng kiến hình ảnh 
 buồn lòng những thế hệ ông đồ bị lãng quên:
 trước mà đến cả những - Thời gian: đào lại nở
 vật tưởng như vô tri, vô - Cảm xúc: 
 giác cũng phải buồn.
 ✔Không thấy ông đồ xưa
 Câu hỏi tu từ: ✔ Thể hiện sự chê ✔Người thuê viết nay đâu?
 ✔ Người thuê trách những người đã bỏ ✔Những người muôn năm cũ / Hồn 
 viết nay đâu?" quên giá trị xưa cũ ở đâu bây giờ? 
 ✔ Những người ✔ Khơi gợi cảm nhận - Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, tương phản 
 muôn năm cũ và suy nghĩ trong lòng đối lập (cảnh - tình)
 ✔ Hồn ở đâu bây người đọc về những giá ￿ Hình ảnh ông đồ vốn là một hình ảnh 
 giờ? trị xưa cũ đang bị lãng quen thuộc mỗi khi Tết đến xuân về, vốn 
 quên là niềm ngưỡng mộ về tài năng, học vấn 
 So sánh: ✔ Nét chữ vô cùng của mọi người đến nay lại không còn 
 Hoa tay thảo những đẹp và phóng khoáng . được mọi người quan tâm, lại bị gạt ra 
 nét ✔ Tác giả kính trọng , bên lề xã hội, bị quên lãng nhanh chóng. 
 Như phượng múa ngưỡng mộ , trân trọng d. Đề tài, chủ đề, bài học
 rồng bay những nét văn hóa đẹp cổ - Đề tài: ông đồ
 truyền của dân tộc - Chủ đề: Niềm cảm thương chân thành 
 Kết cấu đầu cuối ✔Thể hiện quá trình trước một lớp người đang tàn lụi và nỗi 
 tương ứng: tàn tạ, suy sụp của nền nho nhớ tiếc cảnh cũ người xưa
 Mở đầu: Mỗi năm hoa học. Làm nổi bật chủ đề - Bài học: Hãy trân trọng, giữ gìn những 
 đào nở - Lại thấy ông của bài thơ, từ đó khơi gợi giá trị văn hóa cổ truyền tốt đẹp.
 đồ già, cảm xúc trong lòng người 
 Cuối bài: Năm nay đọc về một văn hóa truyền 
 hoa đào lại nở - thống giờ đây đã bị thay 
 Không thấy ông đồ đổi. 
 xưa.
LUYỆN TẬP (13’) 4. Luyện tập
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Kết nối đọc - viết: Nhiều giá trị văn hóa 
GV giao nhiệm vụ học tập: truyền thống hiện nay đang có nguy cơ 
- HS hoàn thành PHT số 3 Kết nối đọc - viết bị mai một, biến dạng, hoặc chưa được 
 gìn giữ và phát huy đúng mức, rất cần 
- Thời gian: 8 phút
 được hướng dẫn, hỗ trợ để bảo tồn, phát 
 Gv : Phạm Thị Hải Yến Trường : TH&THCS Quang Hưng

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_7_bai_2_tho_bon_chu_nam_chu_nam_hoc.docx