Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ Văn 7 - Bài 1: Truyện ngắn và tiểu thuyết (Năm học 2024-2025)(Phạm Thị Hải Yến)
Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 Ngày dạy: 3/9/2024 BÀI 1: TRUYỆN NGẮN VÀ TIỂU THUYẾT (Thời gian thực hiện: 12 tiết) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Sau bài 1, học sinh sẽ hiểu: - Một số yếu tố hình thức (bối cảnh, nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền, ) - Từ ngữ địa phương và những nét đặc sắc của ngôn ngữ vùng miền trong các văn bản 2. Năng lực Sau bài 1, học sinh sẽ: Năng lực chung: Năng lực đặc thù - NL giao tiếp, hợp tác: - 100% HS nêu được ấn tượng chung về các văn • 100% biết lắng nghe và có phản hồi bản đọc hiểu; nhận biết được một số yếu tố của tích cực trong giao tiếp tiểu thuyết, truyện ngắn (bối cảnh, ngôi kể và sự • 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thay đổi ngôi kể, ngôn ngữ vùng miền, tính cách thực hiện công việc nhóm nhỏ; đánh nhân vật ) trong văn bản giá được khả năng của mình và tự nhận - 90% HS nhận biết được từ ngữ địa phương và công việc phù hợp với bản thân những nét đặc sắc của ngôn ngữ vùng miền trong - NL tự chủ và tự học: các văn bản • 80% biết chủ động, tích cực thực hiện - 90% HS hiểu được chủ đề của các văn bản và những công việc của bản thân trong học rút ra được bài học ứng xử trong cuộc sống.. tập 3. Phẩm chất Sau tiết học này, học sinh biết: - 100% biết bồi dưỡng tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức về trách nhiệm của công dân đối với đất nước; có tình yêu thương con người; biết chia sẻ, cảm thông với người khác và những cảnh ngộ éo le trong cuộc sống B. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM Phương pháp: Kĩ thuật thuyết trình, đàm thoại, dạy học truy vấn, dạy giao nhiệm vụ, động não, vấn đáp, trình bày một học nhóm, giải quyết vấn đề, sân khấu hóa, phút, tóm tắt tài liệu,.... C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 - Phương tiện: SGK, SGV, bài giảng PPT, phiếu học tập và các tài liệu tham khảo. - Hình thức tổ chức: hình thức làm việc trên lớp theo nhóm, làm việc cá nhân. 2. Học sinh - Đồ dùng học tập - Chuẩn bị khác: HS đọc trước văn bản, nghe radio đọc văn bản mà giáo viên gửi, chuẩn bị bài theo phiếu học tập (hoàn thành phiếu học tập số 1 ở nhà trước khi lên lớp) D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Ngày giảng:16.18/9/2024 Tiết 5.6.7 1. Ổn định tổ chức 2. Tổ chức hoạt động TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (cho toàn chủ đề) - Thời gian: 5 phút - Mục tiêu: 100% HS có tâm thế hứng thú, sẵn sàng tiếp cận bài học với thể loại tiểu thuyết và truyện ngắn - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Phát vấn đàm thoại - Sản phẩm dự kiến: câu trả lời của HS GÓC CHIA SẺ: (5’) HS sẵn sàng tâm thế bước vào khám phá thể loại Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ tiểu thuyết, truyện ngắn. - GV đặt câu hỏi: Để thể hiện tình yêu mến với con người, cảnh sắc, phong tục của quê hương, em sẽ chọn thể hiện bằng loại hình nghệ thuật nào? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV đưa ra Bước 3: Báo cáo kết quả - 2-3 HS giơ tay trả lời Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - GV tổng hợp câu trả lời của HS - GV dẫn dắt vào bài 1: Mỗi loại hình nghệ thuật sẽ có những sức mạnh riêng trong việc truyền tải thông điệp. Hội họa Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 sẽ tạo ấn tượng mạnh với khán giả bằng đường nét, màu sắc; âm nhạc lại tác động hiệu quả bằng những giai điệu, thanh âm ; điện ảnh hội tụ nhiều sức mạnh qua các kênh thị giác, thính xác và cả cảm xúc thông qua những hình tượng nhân vật Trong đó, văn học vẫn giữ một giá trị lớn lao trong việc chuyển tải thông điệp bằng ngôn từ, hình tượng nghệ thuật. Văn học, với những loại văn bản khác nhau lại có cách thức truyền tải thông điệp khác nhau. Ở bài 1, chúng ta cùng khám phá thể loại tiểu thuyết, truyện ngắn với những đặc trưng cơ bản về nhân vật, nghệ thuật kể chuyện để biết cách tiếp cận thông điệp từ các tác phẩm thuộc thể loại đó. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN - Thời gian: 10 phút - Mục tiêu: • 100% HS nhận diện được tiểu thuyết, ngôi kể thứ nhất, thứ ba; nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể; tính cách nhân vật, bối cảnh trong truyện • 90% HS hiểu được chủ đề, thông điệp của câu chuyện, rút ra được bài học cuộc sống từ văn bản • 100% biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp • 80% chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập • 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Dạy học theo nhóm - Sản phẩm dự kiến: phiếu học tập số 1 TÌM HIỂU TRI THỨC THỂ LOẠI (10’) • I. TRI THỨC ĐỌC HIỂU Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ • 1. Tiểu thuyết và truyện ngắn GV đưa ra hoạt động: Tiểu thuyết Truyện ngắn Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 - HS làm việc theo 4 nhóm: Nhớ lại kiến thức đã Dung Dài hơn Ngắn hơn học ở lớp 6 và đọc phần tri thức Ngữ văn SGK, lượng thảo luận, hoàn thành phiếu học tập số 1,2 trong Nội dung Phong phú Đơn giản hơn thời gian 5 phút Cốt truyện Phức tạp, Đơn giản, + Nhóm 1,2: Hoàn thành PHT số 1, minh họa nhiều cốt thường xoay bằng 1 tác phẩm tiểu thuyết và 1 truyện ngắn mà truyện nhỏ quanh 1 cốt em biết truyện + Nhóm 3,4: Hoàn thành PHT số 2 Nhân vật Nhiều tuyến Ít, đơn giản, - GV bốc thăm nhóm đại diện trình bày kết quả nhân vật, các tập trung vào hoạt động của PHT số 1 và PHT số 2 mối quan hệ 1-2 nhân vật - Thời gian trình bày: tối đa 2 phút/ nhóm và diễn biến chính Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tâm lí phức - HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân, theo cặp tạp Bước 3: Báo cáo kết quả Bối cảnh Rộng Hẹp - 2 nhóm đại diện báo cáo kết quả (phiếu học tập • + trả lời miệng) Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận • 2. Ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ 3 - HS nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung Ngôi kể Đặc điểm - GV nhận xét, kết luận Nhận diện Ưu điểm Hạn chế (Phát cho HS 1 bản tóm tắt tri thức ngắn gọn, Ngôi thứ Người kể Mang Việc kể nhất chuyện màu sắc chuyện dễ trở sinh động, dễ nhớ) xưng chủ nên đơn điệu; “tôi”, kể quan: khó bao quát những gì Thể hiện câu chuyện ở “tôi thấy”, rõ thế nhiều khoảng “tôi cảm”, giới bên không gian và “tôi nghĩ” trong của thời gian khác thể hiện nhân vật nhau sự nhận với ý thức xã nghĩ, tâm hội và ý trạng chủ thức về quan của bản thân. người kể từ đó tác động mạnh vào lí trí, cảm xúc của Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 người đọc Ngôi thứ Người kể Mang Thiếu tính chủ ba giấu mình, màu sắc quan, thế giới gọi tên khách nội tâm của các nhân quan: nhân vật vật theo người kể không được tên của có thể kể làm nổi bật chúng. linh hoạt, bao quát các sự việc trong phạm vi rộng, thể hiện tính khách quan trong phản ánh sự việc, nhân vật, cuộc sống 3. Thay đổi kiểu người kể chuyện - Một số dạng thay đổi kiểu người kể chuyện: S Dùng ngôi kể Khi cần T T 1 Ngôi thứ nhất Miêu tả những gì “tôi thấy”, kể tâm trạng (miêu tả những gì “tôi cảm”, “toi nghĩ”) 2 Ngôi thứ ba Kể chuyện một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật (cái nhìn khách quan, bao quát rộng) Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 3 Hai người kể Tránh lối kể chuyện từ (ngôi thứ một điểm nhìn câu nhất) chuyện không chỉ được kể bởi 1 nhân vật tôi, mà có nhiều vai ở ngôi thứ nhất kể những chuyện khác nhau từ những điểm nhìn khác nhau (truyện lồng truyện) 4 Phối hợp 2 Truyện đề cập tới ngôi kể (ngôi nhiều nhân vật khác thứ nhất và nhau, mỗi nhân vật ngôi thứ ba) tham gia vào một sự kiện nên không thể lúc nào người kể cũng hóa thân vào ngôi thứ nhất một cách dễ dàng được. Truyện đề cập tới nhiều khoảng không gian khác nhau. - Tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện: thể hiện ý đồ của tác giả, giúp câu chuyện được soi chiếu từ nhiều chiều trở nên phong phú, hấp dẫn, chứa đựng nhiều ý nghĩa 4. Bối cảnh và tính cách nhân vật Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 cử chỉ, hành động, hình dáng thái độ Nhận diện tính cách cách nhân vật Nhận xét của người kể ngôn ngữ, suy nghĩ chuyện và các nhân vật khác Khái hoàn cảnh, tình huống diễn ra sự việc niệm xoay quanh nhân vật Bối cảnh Bối cảnh hoàn cảnh xã hội của thời lịch sử kì lịch sử nói chung Các loại không gian, thời gian xảy Bối cảnh ra câu chuyện trong tác riêng phẩm NỘI DUNG 2: HOẠT ĐỘNG ĐỌC – KHÁM PHÁ VĂN BẢN - Thời gian: + 75 phút đọc-khám phá văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng (2 tiết bao gồm cả phần tìm hiểu tri thức thể loại) + 90 phút đọc-khám phá văn bản Buổi học cuối cùng (2 tiết) - Mục tiêu: • 100% nhận biết được tính cách nhân vật; nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể • 80% hiểu được thông điệp của văn bản thông qua việc tìm hiểu nhân vật, rút ra được bài học cuộc sống từ văn bản • 100% biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp • 80% chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập • 75% biết phối hợp với bạn cùng nhóm, thực hiện công việc nhóm nhỏ; đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân - Phương pháp, kĩ thuật dạy học: nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, thuyết trình, vấn đáp - Sản phẩm dự kiến: • Ghi chú trong khi đọc • Câu trả lời của HS • Phiếu học tập Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 • Bài viết của HS II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG (75’) KHỞI ĐỘNG: THỬ TÀI HIỂU BIẾT (5’) 1. Chuẩn bị đọc Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Kích hoạt tri thức nền về hình tượng nhân vật - GV đặt ra yêu cầu: xem đoạn video Võ Tòng Võ Tòng đả hổ trên đồi Cảnh Dương, nêu cảm nhận của - Tạo tâm thế trước khi đọc văn bản em về nhân vật Võ Tòng trong video? Em biết gì về nhân vật Võ Tòng? Link video: nhclOIAH_bZ9zJQyLUi_ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV Bước 3: Báo cáo kết quả - 2-3 HS trình bày câu trả lời Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác nhận xét, bổ sung - GV tổng hợp những ý kiến của HS, giới thiệu về Võ Tòng, dẫn dắt vào bài học: Võ Tòng là một trong 108 nhân vật anh hùng trong tiểu thuyết Thủy Hử của Trung Quốc. Nhân vật Võ Tòng với tính cách nghĩa khí đã trở thành hình ảnh quen thuộc trong các loại hình nghệ thuật của Trung Quốc như ký hay điện ảnh. Trong một tiểu thuyết của Việt Nam cũng có hình ảnh nhân vật được ví như Võ Tòng, đó là nhân vật chú Võ Tòng trong tiểu thuyết Đất rừng phương Nam. Ở tiết học này, chúng ta cùng đọc hiểu trích đoạn Người đàn ông cô độc giữa rừng trong Đất rừng phương Nam để khám phá tính cách nhân vật chú Võ Tòng. Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 ĐỌC THÀNH TIẾNG PHÂN VAI VĂN BẢN 2. Đọc văn bản NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG - HS biết sử dụng các chiến lược trong khi đọc (10’) (chiến lược theo dõi, chú thích, chiến lược dự Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ đoán, chiến lược tưởng tượng) GV giao nhiệm vụ học tập: - HS giải thích được từ khó trong văn bản Nhiệm vụ 1: Đọc thành tiếng đoạn đầu văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng - GV đọc mẫu ½ đoạn 1, hướng dẫn HS thay đổi giọng đọc theo nhân vật và sự thay đổi cảm xúc của nhân vật; hướng dẫn HS chú ý vào những thẻ câu hỏi theo dõi, suy luận để có thể trả lời được các câu hỏi ở phần sau khi đọc (liên quan đến tính cách nhân vật, thông điệp được gửi gắm) - 2 bạn HS lần lượt đọc nối tiếp đoạn 3 (HS đọc trước ở nhà, nghe radio đọc đoạn trích; trên lớp chỉ đọc 2-3 đoạn làm mẫu) - Nhiệm vụ 2: Đặt ra câu hỏi để HS chia sẻ về chiến thuật theo dõi, dự đoán, tưởng tượng trong khi đọc của mình. Ví dụ: + Em đã gạch chân vào những chi tiết nào trong lời kể về nhân vật Võ Tòng? + Những chi tiết trong lời kể về nhân vật Võ Tòng giúp em dự đoán nhân vật Võ Tòng có tính cách như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: + HS lắng nghe giáo viên đọc, theo + 2 HS lần lượt đọc nối tiếp đoạn được GV chỉ định; các bạn HS còn lại nghe, theo dõi văn bản, thực hiện các nhiệm vụ trong khi đọc (theo dõi, dự đoán, chú thích, tưởng tượng) - Nhiệm vụ 2: Trong quá trình đọc, gặp các thẻ câu hỏi theo dõi, dự đoán, tưởng tượng, HS dừng lại 1 phút để suy ngẫm, xâu chuỗi thông tin để có thể có hướng trả lời cho các câu hỏi sau khi Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 đọc; chú ý những từ chú thích ở chân trang để hiểu nghĩa của các từ khó, có thể trao đổi với bạn hoặc thầy cô về những từ chưa biết mà không có trong mục chú giải Bước 3: Báo cáo kết quả - 2 HS đọc nối tiếp đoạn 3 trong văn bản - 1-2 HS chia sẻ về phần chú thích và những dự đoán của mình, những lời nhận xét của bản thân khi thực hiện các câu hỏi theo dõi trong văn bản Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác nhận xét về kĩ năng đọc diễn cảm của bạn dựa trên bảng kiểm - GV nhận xét, đánh giá về kết quả đọc trực tiếp của HS, thái độ của HS với việc đọc, việc trả lời câu hỏi theo dõi, câu hỏi dự đoán, câu hỏi tưởng tượng KHÁM PHÁ VĂN BẢN NGƯỜI ĐÀN ÔNG 3. Khám phá văn bản CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG (40’) • 3.1. Tác giả, văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ • - Đoàn Giỏi: GV giao nhiệm vụ học tập: • + Nhà văn Nam Bộ (quê Tiền Giang) Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS báo cáo kết quả đã • + Thường viết về thiên nhiên, con người Nam thực hiện phiếu học tập số 1 ở nhà và nhận xét, Bộ với một tình yêu, sự gắn bó thân thiết và góp ý cho nhau bằng sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế, lối kể chuyện hấp (HS ở nhà dựa trên phần giới thiệu về tác giả, tác dẫn phẩm và hoạt động đọc tác phẩm ở nhà hoàn • - Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng thành phiếu học tập số 1) • + Trích từ chương X của tiểu thuyết Đất rừng Nhiệm vụ 2: HS thực hiện hoạt động KHÁM phương Nam PHÁ HỒ SƠ NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA RỪNG • + Đoạn trích Người đàn ông cô độc giữa rừng - Lớp chia thành 6 nhóm (2 nhóm thực hiện kể lại việc tía nuôi dắt An đi thăm chú Võ Tòng chung 1 nhiệm vụ) • 3.2. Khám phá văn bản - Các nhóm thảo luận hoàn thành phiếu học tập a. Tìm hiểu nhân vật Võ Tòng số 2,3 trong thời gian 10 phút - Ngoại hình: - Mỗi nhóm trình bày trong thời gian tối đa 2 Cởi trần, mặc chiếc quần còn mới nhưng như đã phút lâu không giặt, hàng sẹo chạy từ thái dương Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 - Nội dung của các nhóm: xuống cổ; kì hình dị tướng + Nhóm 1,2: Tìm hiểu nhân vật Võ Tòng (phiếu - Lời nói: học tập số 2) + Với An: thân mật, suồng sã + Nhóm 3,4: Tìm hiểu nghệ thuật kể chuyện và + Với tía nuôi của An: thân tình nhưng vẫn lễ nghệ thuật xây dựng nhân vật (phiếu học tập số độ 3) - Hành động: + Nhóm 5,6: Khái quát đề tài, chủ đề và chia sẻ + Trước khi đi tù: cảm nhận, bài học từ văn bản – hoàn thành phiếu Hiền lành, yêu thương vợ, cương trực, khảng học tập số 4 khái Nhiệm vụ 3: GV đặt câu hỏi tư duy, kết nối cuộc + Sau khi đi tù về và ở trong rừng: giỏi võ, sống cho HS: mạnh mẽ, dũng cảm; chất phác, thật thà; tốt (?) Trong câu chuyện, sau mười năm tù đày, Võ bụng; căm thù giặc Pháp và lũ hèn nhát, đốn mạt Tòng trở về làng cũ thì nghe tin vợ đã làm lẽ - Trong cảm nhận của nhân vật “tôi” và mọi chính tên địa chủ đã hại mình và đứa con trai độc người: Hiền lành, thật thà, chất phác, không nhất mà Võ Tòng chưa biết mặt đã chết. Nhiều đáng sợ, thiện cảm, nghĩa khí người trong xã vốn ghét tên địa chủ hống hách Tính cách: đang khấp khởi đợi chờ cuộc rửa thù bằng máu - Hiền lành, thật thà, chất phác, dí dỏm, tự nhiên lần thứ hai của Võ Tòng. Nhưng Võ Tòng chỉ kêu trời một tiếng rồi cười nhạt bỏ làng ra đi. Em - Khảng khái, nghĩa khí, dũng cảm, căm thù cái có đồng tình với hành động của Võ Tòng lúc đó ác không? Vì sao? b. Nghệ thuật kể chuyện (?) Sau khi đọc câu chuyện, em hiểu vì sao nhan Đoạn Ngôi kể, Ý đồ của tác giả đề văn bản lại được các nhà soạn sách đặt là người kể Người đàn ông cô độc giữa rừng? Theo em, (1), Ngôi thứ Câu chuyện chân thực dưới góc nhân vật Võ Tòng có cô độc không? Vì sao? (2) nhất (An) nhìn của An (?) Điều gì ở nhân vật chú Võ Tòng khiến em (3) Ngôi thứ 3 Câu chuyện được kể bao quát, khách thích nhất? Vì sao? (4) Ngôi thứ Câu chuyện chân thực, gần gũi (?) Theo em, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì nhất (An) dưới góc nhìn của An thông qua nhân vật Võ Tòng? Hiệu - Kể chuyện linh hoạt Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ quả - Khắc họa chân dung, tính cách nhân vật Võ - Nhiệm vụ 1: HS thực hiện cá nhân, báo cáo kết Tòng khách quan, chân thực ở nhiều góc nhìn quả làm việc ở nhà của bản thân khác nhau - Nhiệm vụ 2: HS thực hiện thảo luận, thống nhất theo nhóm c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nhiệm vụ 3: HS suy nghĩ và trả lời cá nhân Nghệ thuật xây dựng nhân vật Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 Bước 3: Báo cáo kết quả Nhân vật Biểu hiện qua Tính cách - Nhiệm vụ 1: HS báo cáo kết quả thực hiện ở Võ Tòng Ngoại hình, hành Cương trực, hào nhà của mình động, lời nói của hiệp, dũng cảm, Võ Tòng và suy hiền lành, chất - Nhiệm vụ 2: Đại diện của 3 nhóm với các nghĩ, cảm xúc của phác nhiệm vụ báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm; nhân vật khác, nơi các nhóm còn lại theo dõi ở và cách bài trí Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận trong ngôi nhà - HS các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau Yếu tố thể hiện rõ nhất vẻ đẹp nghĩa khí của nhân vật là hành động của nhân vật - GV nhận xét, đánh giá về kết quả thảo luận của các nhóm - GV chia sẻ về những ý kiến của HS và đưa ra d. Tìm hiểu đề tài, chủ đề những định hướng cách ứng xử trong cuộc sống, - Đề tài: con người Nam bộ kết nối với đời sống - Chủ đề: Ngợi ca nét đẹp của con người Nam - GV phát cho HS 1 bản tóm tắt kiến thức cần Bộ thông qua nhân vật Võ Tòng nhớ về văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng e. Chia sẻ bài học về cách nghĩ và ứng xử của một cách ngắn gọn, sinh động, dễ nhớ cá nhân - Sống chính trực, dũng cảm, tốt bụng - Sống thân thiện, cởi mở LUYỆN TẬP (15’) 4. Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Khái quát đặc điểm thể loại tiểu thuyết với một GV giao nhiệm vụ học tập: vài yếu tố về ngôi kể, thay đổi người kể chuyện, - Nhiệm vụ 1: Chơi trò chơi BINGO GHÉ bối cảnh, tính cách nhân vật qua văn bản Người THĂM NGƯỜI ĐÀN ÔNG CÔ ĐỘC GIỮA đàn ông cô độc giữa rừng RỪNG (phiếu học tập số 5) - Lựa chọn 1 trong 2 bài sau: + GV cung cấp cho mỗi HS 1 bảng bingo chia + Kết nối đọc - viết: Viết đoạn văn khoảng 5-7 thành các ô, gồm 3 hàng ngang, 3 hàng dọc (tổng câu giới thiệu một người mà em biết trong cuộc 9 ô) sống có nét tính cách tương đồng với nhân vật + Mỗi ô chứa từ khóa / cụm từ khóa Võ Tòng. + GV đặt câu hỏi có liên quan đến văn bản Người + Kết nối đọc – vẽ: Hãy vẽ lại chân dung chú đàn ông cô độc giữa rừng và thể loại tiểu thuyết Võ Tòng theo cảm nhận và tưởng tưởng của em được thể hiện trong văn bản với các yếu tố về sau khi đọc văn bản. ngôi kể, tính cách nhân vật, bối cảnh... HS nghe câu hỏi và tìm câu trả lời trong bảng bingo, trả lời được thì gạch ô có chứa câu trả lời đi. Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 + HS nào gạch được hết 1 hàng 3 ô liền nhau đầu tiên sẽ chiến thắng (hàng ngang / dọc / chéo đều chấp nhận) - Nhiệm vụ 2: Thực hiện cá nhân, HS chọn 1 trong 2 yêu cầu để làm: + Kết nối đọc – viết: lập dàn ý cho đoạn văn trong thời gian 5 phút theo phiếu hướng dẫn (về nhà viết đoạn văn hoàn chỉnh) + Kết nối đọc – vẽ: HS phác thảo ý tưởng trong thời gian 5 phút (về nhà hoàn thiện hoàn chỉnh bức tranh) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: HS chơi trò chơi theo hình thức cá nhân - Nhiệm vụ 2: HS lập dàn ý cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả - 2-3 HS chia sẻ trước lớp kết quả làm việc Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, kết luận VẬN DỤNG (5’) 5. Vận dụng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Đọc mở rộng văn bản cùng thể loại: Buổi học GV giao nhiệm vụ học tập: cuối cùng - Đọc mở rộng văn bản cùng thể loại: Buổi học cuối cùng - Khám phá văn bản Buổi học cuối cùng theo phiếu gợi dẫn - Buổi sau báo cáo sản phẩm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện ở nhà Bước 3: Báo cáo kết quả - HS báo cáo kết quả trên lớp buổi sau Bước 4: Buổi sau GV đánh giá kết quả, đưa ra kết luận Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 - HS nhận xét, bổ sung chéo cho nhau theo tiến trình hoạt động - GV nhận xét, kết luận Ngày giảng:18.23/9/2024 Tiết 8.9.10 III. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN BUỔI HỌC CUỐI CÙNG (90 phút) KHỞI ĐỘNG: CHIA SẺ (10’) 1. Chuẩn bị đọc Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Kích hoạt tri thức nền về vai trò của tiếng mẹ - GV đặt câu hỏi cho HS: đẻ, tạo sự liên hệ giữa trải nghiệm của bản thân (?) Hiện tại, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ phổ với nội dung văn bản Buổi học cuối cùng biến, có độ phủ rộng trên nhiều quốc gia trên thế - Tạo tâm thế trước khi đọc văn bản giới. Theo em, các quốc gia có nên bỏ tiếng mẹ đẻ và học chung một ngôn ngữ là tiếng Anh không? Vì sao? (?) Em suy nghĩ như thế nào khi tiếng mẹ đẻ của một quốc gia bị cấm trên chính quốc gia đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS lắng nghe - HS suy nghĩ trả lời cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả - HS chia sẻ suy nghĩ của mình Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác lắng nghe - GV định hướng, dẫn dắt: Tiếng mẹ đẻ không chỉ là tiếng nói mà còn là phương tiện lưu truyền văn hóa ngàn đời của mỗi quốc gia, là mã văn hóa khẳng định sự tồn tại độc lập, tự do của quốc gia đó. Nhà văn An-phông-xơ Đô-đê từng viết một câu chuyện kể về tâm trạng của thầy trò người Pháp trong một lớp học nhỏ khi phải chấm dứt việc học tiếng mẹ đẻ là tiếng Pháp để chuyển sang học tiếng Đức sau sự thất bại trong cuộc chiến Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 Pháp – Phổ. Hôm nay chúng ta cùng đọc-hiểu câu chuyện đó, đó là văn bản Buổi học cuối cùng. ĐỌC THÀNH TIẾNG VĂN BẢN (10’) 2. Đọc văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - HS biết sử dụng các chiến lược trong khi đọc GV giao nhiệm vụ học tập: (chiến lược theo dõi, chú thích, chiến lược dự - HS đọc trước ở nhà và nghe radio đọc mẫu đoán) Nhiệm vụ 1: Trên lớp đọc mẫu văn bản Buổi học - HS giải thích được từ khó trong văn bản cuối cùng ở đoạn (1) Nhiệm vụ 2: Từ sự khác thường của bối cảnh buổi học, dự đoán về sự kiện xảy ra. Nhiệm vụ 3: Tìm đọc các từ ngữ trong phần chú thích để hiểu nghĩa Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: + 1 HS đọc; HS khác theo dõi văn bản, nghe bạn đọc - HS thực hiện chiến thuật theo dõi, suy đoán trong khi đọc. Trong quá trình đọc, gặp các thẻ câu hỏi theo dõi, dự đoán dừng lại 1 phút để suy ngẫm và tự trả lời: + Theo dõi ngôi kể và người kể chuyện + Theo dõi ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật và suy đoán bước đầu về hoàn cảnh, tính cách của các nhân vật - Nhiệm vụ 2: HS suy nghĩ trả lời câu hỏi dự đoán - Nhiệm vụ 3: HS quan sát những từ khó trong phần chú thích, có thể hỏi bạn hoặc GV những từ khó trong văn bản nếu chưa có chú giải Bước 3: Báo cáo kết quả - HS đọc diễn cảm đoạn 1 - 1-2 HS chia sẻ về dự đoán của mình, những lời nhận xét của bản thân khi thực hiện các câu hỏi theo dõi trong văn bản Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - HS khác nhận xét về kĩ năng đọc diễn cảm của bạn dựa trên bảng kiểm - GV nhận xét, đánh giá về kết quả đọc trực tiếp của HS, thái độ của HS với việc đọc, việc trả lời câu hỏi theo dõi, câu hỏi dự đoán, câu hỏi tưởng tượng KHÁM PHÁ VĂN BẢN BUỔI HỌC CUỐI 3. Khám phá văn bản CÙNG (40’) • 3.1. Tác giả, văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ • - Tác giả: An-phông-xơ Đô-đê là nhà văn lớn GV giao nhiệm vụ học tập: của Pháp Nhiệm vụ 1: HĐ báo cáo nhiệm vụ ở nhà theo• - Văn bản: cá nhân (phiếu học tập số 1) • + Thể loại: Truyện ngắn - 2 HS báo cáo phần tìm hiểu ở nhà, thời gian • + Bối cảnh ra đời của truyện: Kết thúc chiến trình bày tối đa 2 phút/ HS tranh Pháp – Phổ năm 1870-1871, nước Pháp - Các HS khác lắng nghe, theo dõi phần trình bày thua trận, hai vùng An-dát và Lo-ren của Pháp của các bạn để nhận xét, bổ sung bị nhập vào nước Phổ. Các trường học thuộc hai Nhiệm vụ 2: GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vùng này bị bắt buộc bỏ tiếng Pháp, chuyển vụ theo nhóm: sang học tiếng Đức. Truyện viết về buổi học - Lớp chia thành 6 nhóm, 2 nhóm thực hiện tiếng Pháp cuối cùng của các em học sinh vùng chung 1 nhiệm vụ An-dát - Thời gian thảo luận: 10 phút 3.2. Khám phá văn bản - Thời gian trình bày: tối đa 2 phút/nhóm a. Nhân vật - Nội dung thảo luận các nhóm: * Nhân vật thầy Ha-men + Nhóm 1,2: Tìm hiểu nhân vật thầy Ha-men - Hoàn cảnh: không được tiếp tục dạy tiếng (phiếu học tập số 2) Pháp ở An-dát, buổi học trong câu chuyện là + Nhóm 3,4: Tìm hiểu nhân vật cậu bé Phr-ăng buổi học cuối cùng thầy dạy tiếng Pháp – tiếng (phiếu học tập số 3) mẹ đẻ + Nhóm 5,6: Tìm hiểu nghệ thuật kể chuyện - Trang phục trong “buổi học cuối cùng”: vận (phiếu học tập số 4) trang phục chỉ dùng vào những buổi lễ trang Nhiệm vụ 3: GV đặt ra các câu hỏi tư duy, kết trọng (chiếc mũ lụa đen thêu, áo rơ-đanh-gốt nối cho HS: màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn) ý (?) Từ việc tìm hiểu văn bản, em hiểu thế nào về nghĩa hệ trọng của buổi học cuối cùng nhan đề Buổi học cuối cùng? - Hành động, thái độ, cử chỉ của thầy: + Với học sinh: Nói những lời dịu dàng, nhắc Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 (?) Em thích nhất nhân vật hoặc chi tiết hay hình nhở nhưng không trách mắng HS đi muộn và ảnh nào trong câu chuyện? Vì sao? không thuộc bài, nhiệt tình và kiên nhẫn giảng (?) Câu chuyện gợi lên trong em những suy nghĩ bài như muốn truyền hết mọi hiểu biết của mình và tình cảm như thế nào? Em rút ra bài học gì + Trong giây phút cuối của buổi học: người tái cho bản thân sau khi đọc xong truyện? nhợt, nghẹn ngào không nói được hết câu, dồn Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ tất cả sức mạnh viết lên bảng câu “Nước Pháp - Nhiệm vụ 1: 2 HS ngẫu nhiên thực hiện ở nhà, muôn năm!” báo cáo sản phẩm trên lớp theo hình thức cá nhân - Tâm niệm: hãy yêu quý, giữ gìn và trau dồi - Nhiệm vụ 2: HS suy nghĩ, thảo luận theo nhóm cho mình ngôn ngữ của dân tộc, vì ngôn ngữ không chỉ là tài sản quý báu của dân tộc mà nó - Nhiệm vụ 3: HS suy nghĩ, trả lời cá nhân còn là “chìa khóa” để mở cửa ngục tù khi một Bước 3: Báo cáo kết quả dân tộc bị rơi vào vòng nô lệ - Nhiệm vụ 1: 2 HS báo cáo kết quả trên lớp Thầy Ha-men là một người yêu nước sâu sắc, (phiếu học tập; phần trình bày của HS) một thầy giáo hết lòng vì học trò - Nhiệm vụ 2: Vì có 2 nhóm cùng thực hiện * Nhân vật cậu bé Phrăng chung 1 nhiệm vụ nên GV quay số ngẫu nhiên - Trước buổi học: để chọn các nhóm đại diện trình bày, nhóm còn lại lắng nghe, theo dõi và nhận xét kết quả thảo + Định trốn học vì trễ giờ và sợ thầy hỏi bài khó luận của các nhóm trình bày mà chưa thuộc - Nhiệm vụ 3: 2-3 HS chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ + Cưỡng lại được ý định trốn và vội vã đến cá nhân trường Bước 4: Đánh giá kết quả, đưa ra kết luận - Trong buổi học: - HS nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi + Choáng váng, sững sờ khi biết đây là buổi học cuối cùng - GV nhận xét, kết luận các kiến thức về đặc trưng thể loại được thể hiện trong văn bản Buổi + Nuối tiếc, ân hận về sự lười nhác học tập, ham học cuối cùng, chia sẻ về cách ứng xử qua những chơi lâu nay câu hỏi định hướng đặt ra cho HS + Xấu hổ, tự giận mình khi không thuộc quy tắc (Phát cho HS 1 bản tóm tắt kiến thức về văn bản phân từ Buổi học cuối cùng một cách ngắn gọn, sinh + Nhận thấy bài thầy giảng rõ ràng, dễ hiểu động, dễ nhớ) + Thay đổi nhận thức sâu sắc: hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và tha thiết muốn được trau dồi học tập nhưng không còn cơ hội Cậu học trò vô tư, hồn nhiên, ham chơi nhưng đã có sự thay đổi nhận thức và tình cảm lớn khi được thầy Ha-men chỉ bảo Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 b. Nghệ thuật kể chuyện - Ngôi thứ nhất, người kể chuyện là Phrăng – một HS trong lớp của thầy Ha-men - Tác dụng: + Giúp Phrăng bộc lộ được những thái độ, suy nghĩ, cảm xúc của mình về quang cảnh ngoài đường, trong trường và những sự việc xảy ra trong lớp học + Góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm một cách thấm thía bởi diễn biến nhận thức và tâm trạng của Phrăng c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Nghệ thuật xây dựng nhân vật Nhân vật Biểu hiện qua Tính cách Thầy Ha- Hành động, lời Thầy giáo yêu men nói, thái độ, cử chỉ, nước tha thiết, hết suy nghĩ, khát lòng vì học trò khao Phrăng Nhận thức, tâm Cậu HS vô tư, hồn trạng, suy nghĩ nhiên, biết thay đổi dưới sự chỉ bảo của thầy Bác phó Lời nói Yêu nước rèn Oát-stơ Cụ Hô-de Hành động, tâm Yêu nước trạng d. Tìm hiểu đề tài, chủ đề - Đề tài: buổi học tiếng Pháp cuối cùng - Chủ đề: Ngợi ca tình yêu nước của thầy Ha- men và cậu học trò Phrăng e. Chia sẻ bài học về cách nghĩ và ứng xử của cá nhân - Phải biết yêu quý, gìn giữ và học tập để nắm giữ tiếng nói của dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 - Giữ gìn tiếng mẹ đẻ - Phát huy tinh thần yêu nước LUYỆN TẬP (25’) 4. Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Khái quát đặc điểm thể loại qua văn bản Buổi GV giao nhiệm vụ học tập: học cuối cùng và rút ra kinh nghiệm đọc thể loại - Nhiệm vụ 1: HS chơi trò chơi Học trò siêu truyện ngắn hiện đại, tiểu thuyết đẳng + Khái quát đặc điểm thể loại + GV đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm, HS suy + Kinh nghiệm đọc văn bản thuộc thể loại nghĩ tối đa 10 giây, ai có tín hiệu trả lời nhanh truyện ngắn hiện đại, tiểu thuyết nhất sẽ được mời trả lời Ngôi kể, người kể Cốt truyện + Nếu HS có tín hiệu trả lời trước khi câu hỏi chuyện đưa ra là phạm luật, không được trả lời + HS trả lời đúng được 5 điểm ClassDojo, sai Nhân vật Đề tài, chủ đề không được điểm và mất cơ hội cho người khác có tín hiệu trả lời nhanh hơn Thông điệp, đối thoại + Câu hỏi: Liên hệ cuộc sống với nhà văn Câu 1: Câu chuyện Buổi học cuối cùng được kể theo ngôi kể thứ mấy? (A) - Kết nối đọc - viết: Viết đoạn văn khoảng 5-7 A. Ngôi kể thứ nhất câu chia sẻ suy nghĩ của em về tầm quan trọng B. Ngôi kể thứ ba của việc gìn giữ sự trong sáng, giàu đẹp của C. Đan xen ngôi kể thứ nhất và ngôi kể thứ tiếng mẹ đẻ. ba Câu 2: Người kể chuyện trong câu chuyện Buổi học cuối cùng là ai? (A) A. Cậu bé Phrăng B. Thầy Ha-men C. Cụ Hô-de D. Bác thợ rèn Óat-stơ Câu 3: Bối cảnh lịch sử của câu chuyện Buổi học cuối cùng là gì? (B) A. Chuẩn bị chiến tranh Pháp-Phổ B. Chiến tranh Pháp-Phổ kết thúc, Pháp thua trận, 2 vùng An-dát và Lo-ren bị Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng Kế hoạch bài dạy ngữ văn 7 - Năm học 2024 - 2025 nhập vào nước Phổ, các trường học ở 2 vùng này phải bỏ tiếng Pháp và chuyển sang học tiếng Đức C. Sau chiến tranh Pháp-Phổ, 2 vùng An-dát và Lo-ren của Pháp bị nhập vào nước Phổ, các trường học ở 2 vùng này chuyển sang học tiếng Đức để thể hiện tinh thần hợp tác của Pháp D. Để thể hiện sự hòa nhập trong thời kì mới, 2 vùng An-dát và Lo-ren của Pháp thôi học tiếng Pháp, chuyển sang học tiếng Đức Câu 4: Tính cách của nhân vật Phrăng chủ yếu được thể hiện qua phương diện nào dưới đây? (C) A. Ngoại hình B. Hành động C. Nội tâm D. Lời nói Câu 5: Tính cách của thầy Ha-men không được thể hiện qua yếu tố nào sau đây trong văn bản Buổi học cuối cùng? (D) A. Lời đối thoại B. Hành động, cử chỉ, thái độ C. Trang phục D. Lời độc thoại - Nhiệm vụ 2: Thảo luận theo cặp trong vòng 3 phút: Từ việc tìm hiểu văn bản Người đàn ông cô độc giưa rừng và văn bản Buổi học cuối cùng, cho biết khi đọc văn bản thuộc thể loại tiểu thuyết hoặc truyện ngắn hiện đại thì ta cần chú ý đến những yếu tố nào? - Nhiệm vụ 3: Viết kết nối đọc: Viết đoạn văn khoảng 5-7 câu chia sẻ suy nghĩ của em về tầm Phạm Thị Hải Yến - Trường THCS Quang Hưng
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_7_bai_1_truyen_ngan_va_tieu_thuyet.docx