Chuyên đề Rèn kỹ năng giải toán có lời văn
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Rèn kỹ năng giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Rèn kỹ năng giải toán có lời văn
- Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. - Dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số. - Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang còn nhiều khó khăn đối với học sinh. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì? Chúng ta phải tìm gì? PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Mục tiêu dạy giải toán có lời văn ở Tiểu học: Dạy và học tốt về giải bài toán có lời văn có ý nghĩa quyết định thành công việc dạy và học môn Toán. Do đó người giáo viên phải xác định rõ mục tiêu của việc dạy giải các bài toán (có văn) cần phải đạt được các tri thức và kỹ năng sau: 1. Học sinh nhận biết “cái đã cho” và “cái phải tìm” trong mỗi bài toán, mối quan hệ giữa các đại lượng có trong mỗi bài toán. 2. Học sinh giải được các bài toán hợp với một số quan hệ thường gặp giữa các đại lượng thông dụng. 3. Học sinh giải được một số dạng toán điển hình như: - Bài toán về nhiều hơn, ít hơn. - Bài toán giải bằng hai phép tính. - Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. - Toán có nội dung hình học. - ............... 4. Biết trình bày bài giải: Câu lời giải, phép tính, đáp số, đơn vị tính. II. Yêu cầu dạy giải toán có lời văn ở Tiểu học: Yêu cầu 1: Học sinh phải tích cực tham gia học tập một cách hứng thú, tự nhiên và tự tin, trách nhiệm của học sinh là phải tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng kiến thức vào bài tập. Yêu cầu 2: Giáo viên phải lập kế hoạch, tổ chức lớp học với không khí nhẹ nhàng giúp cho học sinh phát triển năng lực của mình; người dạy, người học có sự hỗ trợ tương tác lẫn nhau. Yêu cầu 3: Tạo cảm giác thoải mái để học sinh hứng thú học tập, tự tin để giải quyết vấn đề. III. Dạy học nội dung giải toán có lời văn ở Tiểu học: Nội dung dạy học Toán có lời văn được xác định theo định hướng chủ yếu là giúp học sinh rèn luyện phương pháp giải toán như phân tích đề toán, tìm cách giải quyết vấn đề ( bài toán ) và trình bày bài giải toán. Giúp cho học sinh có khả năng diễn đạt ( nói và viết ). Khi nêu “tình huống” trong bài toán, trình bày bài toán là học sinh phải cần trình bày được “ cách giải bài toán ”, biết viết “ câu lời giải và phân tích giải,. ”. Đồng thời qua việc giải toán có lời văn cho học sinh mà giáo viên có thể dễ - Giúp lập lời giải và phép tính là nội dung quan trọng nhất trong quy trình giải toán. Chỉ có nhận thức đầy đủ các bước tiếp đó học sinh mới thực hiện tốt việc lập lời giải và phép tính. Giáo viên cần định hướng cho học sinh mỗi lời giải và phép tính là một bước đi tuần tự hợp lý của việc thực hiện kế hoạch giải bài toán. - Để củng cố tốt cho học sinh, ngoài các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo viên cần có những bài tương tự (không khó hơn) để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ đó nắm chắc hơn, tự tin hơn. 4. 1. Cho học sinh nhận biết các yếu tố của bài toán: - Học sinh nhận biết nguồn gốc thực tế của bài toán và tác dụng phục vụ thực tiễn cuộc sống của bài toán. Ví dụ: Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được 127 kg cà chua, ở thửa ruộng thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi thu hoạch hai thửa ruộng được bao nhiêu ki- lô- gam cà chua? * Cho học sinh tìm hiểu thuật ngữ “ thu hoạch” nghĩa là gì ?(đồng nghĩa với việc hái cà chua để sử dụng). * Nắm bắt nội dung bài toán: + Biết số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất 127 kg và số cà chua ở thửa ruộng thứ hai nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. + Tìm số cà chua ở cả hai thửa ruộng. Tập cho học sinh biết xem xét các đối tượng toán học dưới nhiều hình thức khác nhau thậm chí trái ngược nhau và tập diễn đạt các kết luận dưới nhiều hình thức khác nhau. Chẳng hạn: “Số bạn gái bằng 1/3 số bạn trai” cũng có nghĩa là “số bạn trai gấp 3 lần số bạn gái.” 4.2. Phân loại bài toán có lời văn: Để giải bài toán thì hoc sinh phải hiểu đề bài, hiểu các thành phần của nó. Những cái đã cho và những cái cần tìm thường là những số đo đại lượng nào đấy được biểu thị bởi các phép tính và các quan hệ giữa các số đo, các đại lượng. Dựa vào đó mà có thể phân loại các bài toán: a) Phân loại theo đại lượng : Với mỗi loại đại lượng có một loạt bài toán có lời văn về đại lượng đó như: - Các bài toán về số lượng. - Các bài toán về khối lượng của vật. - Các bài toán về các đại lượng trong hình học. - Cách phân loại này đóng vai trò không lớn trong quá trình dạy học. b) Phân loại theo số phép tính: Bài toán đơn: Là bài toán mà khi giải chỉ cần 1 phép tính, loại này thường dùng để nêu ý nghĩa thực tế của phép tính, nó phù hợp với quá trình nhận thức: Bài toán hợp: Là bài toán mà khi giải cần ít nhất 2 phép tính. Loại bài toán này thường dùng để luyện tập, củng cố kiến thức đã học. V. Quy trình thực hiện khi dạy giải Toán có lời văn: Giải Toán có lời văn đối với học sinh tiểu học là khó khăn, việc hình thành kĩ năng giải toán, kĩ năng tính toán chính xác, kĩ năng viết lời giải, phép tính, đáp số, Chính vì đặc trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn kĩ các kĩ năng trong quá trình giải; được thực hiện qua các bước sau: Yêu cầu học sinh nêu miệng lời giải: Thùng thứ hai đựng được số lít dầu là: Học sinh nêu miệng phép tính: 18 + 6 = 24 (lít) Yêu cầu học sinh nêu miệng tiếp lời giải và phép tính thứ hai: Cả hai thùng đựng được số lít dầu là: 18 + 24 = 42 (lít) Tuy nhiên ở phép tính thứ hai, ta sẽ thấy có một số em thực hiện tìm số dầu cả hai thùng bằng cách lấy 24 + 6 = 30 (lít). Đối với những em này các em có khả năng tư duy chưa tốt, còn chưa nắm vững yêu cầu bài toán. đây là những trường hợp nằm trong nhóm đối tượng học sinh chưa đạt chuẩn. GV phải hướng dẫn các em hiểu rõ: Muốn tìm số dầu cả hai thùng ta phải làm gì? để các em nêu được: Lấy số dầu thùng thứ nhất + số dầu ở thùng thứ hai và giúp cho các em thấy được số dầu ở thùng thứ nhất là 18l và số dầu ở thùng thứ hai là 24l. * Lưu ý : - Cần rèn cho học sinh kĩ năng diễn đạt bằng lời và bằng chữ viết khi phải giải thích các vấn đề có liên quan đến phân tích đề toán. - Trong các bước trình bày lời giải, phép tính, đáp số. Sau khi hoàn thành bài giải rèn cho học sinh thói quen kiểm tra xem bài toán có đúng với yêu cầu của đề bài chưa. Rèn cho học sinh trình bày bài giải, phép tính, đáp số như sau : - Câu lời giải; phải lùi vào 1 ô tính từ lề đỏ trang giấy và có dấu hai chấm sau cùng ( cần rèn cho học sinh trình bày tóm tắt phần trên, bài giải phần dưới để cho học sinh trình bày thoải mái, khoa học và thẩm mĩ ). Cần khuyến khích cho học sinh đặt nhiều lời giải khác nhau để làm phong phú cho bài toán nhưng phải đảm bảo tính chính xác theo yêu cầu đề bài đã ra. - Phép tính; cần phải lùi vào sau lời giải 2 ô, kèm theo đơn vị tính. Đơn vị tính phải mở ngoặc, đóng ngoặc rõ ràng. - Đáp số; căn cứ từ phép tính lùi vào 1ô, sau từ đáp số có dấu hai chấm, sau kết quả đáp số có kèm theo đơn vị tính ( không ngoặc ). - Bước thử lại các em thực hiện ngoài nháp, không trình bày trong bài giải. Ngoài những kĩ năng trên, giáo viên cần chú ý đến những kĩ năng khác như cách viết số, viết đơn vị để học sinh trình bày sạch, đẹp hơn. PHẦN III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ Trong giảng dạy nội dung giải toán có lời văn, chúng ta cần phải quan tâm nhiều đến học sinh. Theo dõi toàn bộ học sinh để khám phá những tiềm ẩn trong từng học sinh. Do vậy, khi dạy nội dung này ngoài việc học sinh chủ động tìm ra kiến thức mới; giáo viên cần phải quan tâm đến kĩ năng trình bày, cách thể hiện rõ ràng logíc,, rèn tính cẩn thận chính xác học sinh sẽ thấy nhẹ nhàng và ham thích giải toán hơn. KẾT LUẬN - Trong quá trình giảng dạy, mỗi giáo viên chúng ta cần suy nghĩ để xác định cho mình những công việc cần làm để chất lượng truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho học sinh đạt hiệu quả hơn.
File đính kèm:
- chuyen_de_ren_ky_nang_giai_toan_co_loi_van.doc