Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 9, Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật (Phạm Thị Thu Yến)

pptx 25 Trang Tuyết Minh 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 9, Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật (Phạm Thị Thu Yến)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 9, Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật (Phạm Thị Thu Yến)

Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 9, Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật (Phạm Thị Thu Yến)
 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO VIÊN: PHẠM THỊ THU YẾN CHỦ ĐỀ 9: CẢM ỨNG Ở SINH VẬT
BÀI 27: KHÁI QUÁT VỀ CẢM ỨNG VÀ CẢM 
 ỨNG Ở THỰC VẬT. BÀI 27: KHÁI QUÁT VỀ CẢM ỨNG VÀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT.
I. KHÁI NIỆM VỀ CẢM ỨNG VÀ VAI TRÒ CỦA CẢM ỨNG ĐỐI VỚI 
SINH VẬT
- Cảm ứng là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích 
thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển. - Tay rụt lại khi chạm vào cái gai
 + Tên kích thích: cái gai 
 + Phản ứng của cơ thể: tay rụt lại
 + Ý nghĩa: bảo vệ cơ thể
 - Hiện tượng bắt mồi ở cây nắp ấm
 + Tên kích thích: con mồi 
 + Phản ứng của cơ thể: đóng nắp
 + Ý nghĩa: cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể
- Hiện tượng chim én bay về phía Nam vào mùa đông
+ Tên kích thích: Không khí chuyển lạnh
+ Phản ứng của cơ thể: Bay về phía Nam
+ Ý nghĩa: Bảo vệ cơ thể, tìm kiểm dinh dưỡng. - Cảm ứng có vai trò quan trọng đối với cơ thể vì 
nhờ có cảm ứng mà sinh vật trả lời được các 
kích thích từ môi trường, từ đó giúp sinh vật tồn 
tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi 
trường luôn biến đổi trong một giới hạn nhất 
định.
- Ví dụ thể hiện vai trò của cảm ứng: Nếu đặt 
cây cạnh cửa sổ, ngọn cây sẽ mọc vươn ra về 
phía ngoài cửa sổ (nơi có nhiều ánh sáng). Đây 
chính là tính hướng sáng của thực vật. Hoạt 
động cảm ứng này giúp cây có thể hấp thu được 
ánh sáng để tiến hành quang hợp, nếu không có 
hoạt động cảm ứng này thì cây không có ánh 
sáng để quang hợp dẫn đến cây còi cọc dần và 
chết. BÀI 27: KHÁI QUÁT VỀ CẢM ỨNG VÀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT.
I. KHÁI NIỆM VỀ CẢM ỨNG VÀ VAI TRÒ CỦA CẢM ỨNG ĐỐI VỚI 
SINH VẬT
- Cảm ứng là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích 
thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.
- Nhờ đặc tính cảm ứng, sinh vật mới tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi 
của môi trường trong một giới hạn nhất định. 
- Ở thực vật, khi nhận kích thích, cảm ứng biểu hiện bằng sự vận động của cơ quan. 
Các hình thức cảm ứng ở thực vật: hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc... - Hình 27.2 a: Đây là hình thức cảm ứng 
hướng sáng của cây cà chua (ngọn cây hướng 
về phía ánh sáng). Vai trò: Hướng sáng giúp 
cây cà chua thu được đủ ánh sáng để tiến 
hành quá trình quang hợp, tạo ra chất hữu cơ 
cung cấp cho cây. - Hình 27.2 b: Đây là hình thức cảm ứng 
hướng tiếp xúc ở cây bí xanh (cây có tua 
cuốn bám vào giàn). Vai trò: Hướng tiếp xúc 
giúp cây bí xanh có thể leo được lên giàn để 
sinh trưởng và phát triển tốt hơn. - Hình 27.3 a: Đây là hình thức cảm ứng xù lông của chim khi gặp nhiệt độ lạnh. 
Vai trò: Giúp chim giữ ấm được cơ thể, chống lại việc mất nhiệt.
- Hình 27.3 b: Đây là hình thức cảm ứng thè lưỡi khi trời nóng của chó. Vai trò: 
giúp chó tỏa nhiệt, tránh để nhiệt độ cơ thể quá cao. Có tên gọi cây hoa hướng dương vì loài hoa này luôn hướng về phía mặt 
trời cũng như có hình dạng rất giống mặt trời. - Tác nhân kích thích: thân của cây gỗ lớn (giá thể).
- Ý nghĩa của hiện tượng: Nhờ hướng tiếp xúc, các cây leo này có thể leo lên cao 
hơn khỏi sàn rừng để thu nhận đủ ánh sáng thực hiện quá trình quang hợp, đảm 
bảo sự tồn tại và phát triển của cây. - Nếu một bộ phận của cơ thể bị tổn thương mà con người không có cảm giác 
đau thì chúng ta sẽ không thể tránh khỏi các tác nhân gây tổn thương. Điều đó 
khiến cho cơ thể của chúng ta không được bảo vệ dẫn đến nguy hiểm về sức 
khỏe và tính mạng.
- Ví dụ: Người mắc bệnh phong không phân biệt được nóng lạnh nên khi vô tình 
chạm tay vào nước nóng, họ sẽ không biết mà rụt tay lại phản vệ. Điều này sẽ 
khiến cho họ có thể bị bỏng nghiêm trọng. BÀI 27: KHÁI QUÁT VỀ CẢM ỨNG VÀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT.
I. KHÁI NIỆM VỀ CẢM ỨNG VÀ VAI TRÒ CỦA CẢM ỨNG ĐỐI VỚI 
SINH VẬT
- Cảm ứng là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích 
thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.
- Nhờ đặc tính cảm ứng, sinh vật mới tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi 
của môi trường trong một giới hạn nhất định. 
- Ở thực vật, khi nhận kích thích, cảm ứng biểu hiện bằng sự vận động của cơ quan. 
Các hình thức cảm ứng ở thực vật: hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc... 
II. CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT
- Thí nghiệm chứng minh tính cảm ứng ở thực vật: SGK - Trình bày và giải thích các bước của thí ngiệm chứng minh tính hướng sáng:
 Bước tiến hành Giải thích
Bước 1: Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông Ở bước này tạo ra điều kiện chiếu sáng khác 
đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở nhau ở 2 hộp:
hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang - Hộp A, ánh sáng chỉ được chiếu từ một bên.
tầm với ngọn cây đậu; ở hộp B, có một cửa sổ ở - Hộp B, ánh sáng được chiếu đều từ trên 
thành hộp phía trên. xuống dưới.
Bước 2: Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu Bước này giúp trồng cây để tạo ra đối tượng thí 
nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hằng ngày. nghiệm.
Bước 3: Sau một tuần, khi các cây đậu đã đủ lớn, Bước này là đưa đối tượng thí nghiệm – cây 
đặt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đậu vào các điều kiện chiếu sáng khác nhau ở 
đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài ánh hộp A và hộp B.
sáng.
Bước 4: Sau hai ngày, quan sát hướng vươn lên Bước này nhằm thử xem phản ứng hướng sáng 
của cây đậu ở hộp A và hộp B. của cây đậu trong điều kiện chiếu sáng khác 
 nhau. - Kết quả và giải thích kết quả thí nghiệm của thí nghiệm tính hướng sáng:
 + Kết quả: Cây ở hộp A sẽ có ngọn cây cong về phía có cửa sổ. Cây ở hộp B sẽ 
 có ngọn cây vươn thẳng lên phía trên.
 + Giải thích: Ngọn cây có tính hướng sáng. Ở hộp A, ánh sáng chỉ được chiếu từ 
 một phía nên ngọn cây sẽ cong về phía có ánh sáng chiếu vào. Ở hộp B, ánh sáng 
 được chiếu thẳng khiến các phía của ngọn cây đều nhận được ánh sáng nên ngọn 
 cây sẽ vẫn mọc thẳng. - Trình bày và giải thích các bước của thí ngiệm chứng minh tính hướng nước:
 Bước tiến hành Giải thích
Bước 1: Trồng hai cây con vào hai hộp Ở bước này nhằm tạo ra đối tượng thí 
chứa mùn cưa (A và B). nghiệm – cây con và điều kiện độ ẩm ban 
 đầu như nhau ở cả 2 hộp A và B.
Bước 2: Ở hộp A, tưới nước cho cây bình Ở bước này nhằm tạo ra sự khác nhau về 
thường, còn hộp B không tưới nước mà điều kiện nước ở hai hộp:
đặt cốc giấy có thể thấm nước ra ngoài. - Hộp A, nước được tưới đều khắp từ mọi 
Hằng ngày bổ sung nước vào cốc để nước phía.
từ từ thấm dần ra mùn cưa. - Hộp B, nước chỉ được tưới từ một phía 
 (phía có cốc giấy).
Bước 3: Sau 3 – 5 ngày, gạt lớp mùn cưa Ở bước này nhằm thử xem phản ứng 
và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng hướng nước của rễ.
mọc của rễ cây non trong các hộp. - Kết quả và giải thích kết quả thí nghiệm của thí nghiệm tính hướng nước:
+ Kết quả: Cây ở hộp A sẽ có rễ tỏa đều về các phía. Cây ở hộp B sẽ có rễ mọc 
lệch về phía chứa nguồn nước (cốc giấy).
+ Giải thích: Rễ cây có tính hướng nước. Ở hộp A, mọi phía đều nhận được nước 
nên rễ cây sẽ tỏa đều. Ở hộp B, nước chỉ có ở một bên – nơi chứa cốc nước nên 
rễ cây sẽ mọc lệch phía phía đó để tìm kiếm được nguồn nước. + Bước 1: Trồng 2 cây mướp con vào 2 thùng xốp với điều kiện nước tưới, chất 
dinh dưỡng và điều kiện chiếu sáng như nhau.
+ Bước 2: Cắm 1 cành cây (cách gốc mướp khoảng 1 gang tay) vào một trong 2 
thùng xốp, thùng còn lại để nguyên.
+ Bước 3: Tiếp tục chăm sóc đều và quan sát sự phát triển của 2 cây mướp này 
sau 15 ngày.
- Kết quả: Ở thùng xốp không cắm cành cây, cây mướp sẽ bò lan ra mặt đất. Ở 
thùng xốp được cắm cành cây, cây mướp sẽ quấn lên trên cành cây được cắm.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_khtn_7_canh_dieu_chu_de_9_bai_27_khai_quat_ve_cam.pptx