Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 10, Bài 29: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (Phạm Thị Thu Yến)

pptx 25 Trang Tuyết Minh 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 10, Bài 29: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (Phạm Thị Thu Yến)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 10, Bài 29: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (Phạm Thị Thu Yến)

Bài giảng KHTN 7 (Cánh Diều) - Chủ đề 10, Bài 29: Khái quát về sinh trưởng và phát triển ở sinh vật (Phạm Thị Thu Yến)
 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU
GIÁO VIÊN: PHẠM THỊ THU YẾN CHỦ ĐỀ 10: SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN 
 Ở SINH VẬT
 BÀI 29: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ 
 PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT. + Hạt nảy mầm.
+ Hạt xuất hiện lá 
mầm, rễ phát triển 
dài, đâm sâu.
 + Cây lớn dần, xuất 
hiện nhiều lá, rễ 
phân nhiều nhánh, 
đâm sâu.
 + Cây lớn dần, tăng 
chiều cao, rễ nhiều 
nhánh, xuất hiện 
hoa.
 + Cây cao, hoa nở.
=> Sự biến đổi đó 
gọi là sự sinh trưởng 
và phát triển của cây. BÀI 29: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT.
I. KHÁI NIỆM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA 
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
- Sinh trưởng ở sinh vật là quá trình tăng về kích thước, khối lượng cơ thể do tăng 
số lượng và kích thước của tế bào, làm cơ thể lớn lên.
- Phát triển ở sinh vật là quá trình biến đổi tạo nên các tế bào, mô, cơ quan và hình 
thành chức năng mới ở các giai đoạn. - Ví dụ về sinh trưởng ở sinh vật:
+ Sự tăng chiều cao của cây bạch đàn: Cây bạch 
đàn cao 1 mét, sau 2 năm thì có chiều cao là 3 
mét.
+ Sự tăng khối lượng của con người: Sau một 
năm, bạn An tăng lên 2 kg.
- Ví dụ về phát triển:
+ Sự ra rễ, ra lá, nảy chồi, ra hoa, kết hạt của 
cây.
+ Sự phát sinh các cơ quan, hệ cơ quan của một 
thai nhi.
+ Sự phát sinh các cơ quan, hệ cơ quan của một 
hợp tử của gà ở trong trứng. BÀI 29: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT.
I. KHÁI NIỆM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA 
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
- Tăng trưởng ở sinh vật là quá trình tăng về kích thước, khối lượng cơ thể do tăng 
khối lượng và kích thước của tế bào, làm cơ thể lớn lên.
- Phát triển ở sinh vật là quá trình biến đổi tạo nên các tế bào, mô, cơ quan và hình 
thành chức năng mới ở các giai đoạn.
- Sinh trưởng và phát triển có liên quan mật thiết, nối tiếp, xen kẽ nhau.
+ Sinh trưởng là cơ sở cho phát triển.
+ Phát triển thúc đẩy sinh trưởng và làm xuất hiện hình thái mới. Trong vòng đời của ếch thì nòng nọc phải 
sinh trưởng để đạt kích thước nhất định mới 
phát triển thành ếch, cơ thể ếch phải sinh 
trưởng đạt kích thước nhất định mới có thể 
phát triển phát dục sinh sản. Ngược lại, cơ thể 
trước tuổi phát dục có tốc độ sinh trưởng 
nhanh, còn sau tuổi sau phát dục có tốc độ sinh 
trưởng chậm lại. Ví dụ vòng sinh trưởng và phát triển của 
con bướm: Trứng bướm sau một thời gian biến 
đổi bên trong thì nở ra con sâu, con sâu sinh 
trưởng lớn lên làm kén, kén nở ra con bướm là 
phát triển. - Dấu hiệu của sinh trưởng là sự 
 gia tăng khối lượng, kích thước 
 của cơ thể, các cơ quan trong cơ 
 thể.
 + Cây mầm lớn lên thành cây non, 
 cây non lớn lên thành cây trưởng 
 thành, nụ hoa lớn lên thành nụ 
 hoa lớn hơn.
 + Chim non lớn lên thành chim 
 trưởng thành.
- Dấu hiệu của phát triển là sự biến đổi tạo nên các tế bào, mô, cơ quan và sự hình 
thành các chức năng mới ở mỗi giai đoạn.
+ Ra rễ, ra lá, nảy chồi, ra hoa
+ Trứng nở thành chim non. X
X
 X
 X
X
X BÀI 29: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT.
I. KHÁI NIỆM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA 
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
- Tăng trưởng ở sinh vật là quá trình tăng về kích thước, khối lượng cơ thể do tăng 
khối lượng và kích thước của tế bào, làm cơ thể lớn lên.
- Phát triển ở sinh vật là quá trình biến đổi tạo nên các tế bào, mô, cơ quan và hình 
thành chức năng mới ở các giai đoạn.
- Sinh trưởng và phát triển có liên quan mật thiết, nối tiếp, xen kẽ nhau.
+ Sinh trưởng là cơ sở cho phát triển.
+ Phát triển thúc đẩy sinh trưởng và làm xuất hiện hình thái mới.
II. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ 
PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
1. Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng
 Chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển 
của sinh vật. Cơ thể thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ và 
phát triển của sinh vật qua các giai đoạn. Chất dinh dưỡng cần thiết cho 
sự sinh trưởng và phát triển của sinh 
vật vì: Cơ sở của sự sinh trưởng và 
phát triển chính là sự tăng lên về số 
lượng và kích thước của các tế bào 
trong cơ thể. Mà tế bào muốn tăng 
lên về số lượng và kích thước thì cần 
phải có vật chất, năng lượng để xây 
dựng tế bào – vật chất và năng lượng 
này được cơ thể thu nhận qua chất 
dinh dưỡng. Do đó, khi cơ thể thiếu 
hoặc thừa chất dinh dưỡng đều sẽ 
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và 
phát triển của sinh vật qua các giai 
đoạn. - Ở người, thiếu protein sẽ dẫn đến suy 
 nhược, gầy yếu, rụng tóc, da mất độ đàn hồi, 
 cơ và xương kém phát triển, kinh nguyệt và 
 nội tiết tố rối loạn, da xanh xao, 
 - Ở người, thừa sắt sẽ dẫn đến mệt mỏi, 
 người yếu, da đậm màu hoặc có màu đồng, 
 đau khớp, 
 - Ở gà, thiếu canxi sẽ dẫn đến gà đi lại 
 không bình thường, co giật, run rẩy, gà còi, 
- Ở thực vật, thừa N sẽ làm lông mọc chậm, hay mổ nhau, 
cây sinh trưởng quá mạnh, do thân - Ở thực vật, thiếu chất đạm (N) sẽ dẫn đến 
lá tăng trưởng nhanh mà mô cơ cây sẽ có biểu hiện sinh trưởng kém, thân 
giới kém hình thành nên cây rất và cành còi cọc, ít đẻ nhánh, phân cành, lá 
yếu, dễ lốp đổ, dễ bị sâu bệnh tấn thường non mỏng, màu nhạt, dễ chuyển 
công. sang màu vàng và rụng sớm. Để biết được một người thiếu hay thừa chất dinh dưỡng, có thể dựa vào các 
biểu hiện sinh trưởng, phát triển như:
- Cân nặng: Khi các chất dinh dưỡng bị dư thừa sẽ tích lũy lại tạo thành lớp mỡ, làm 
cân nặng tăng lên.
- Chiều cao: Thiếu chất dinh dưỡng làm cho cơ thể phát triển chiều cao chậm hơn.
- Cấu trúc cơ thể và các dự trữ về năng lượng và protein thông qua các mô mềm bề 
mặt như lớp mỡ dưới da và cơ, BÀI 29: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT.
II. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ 
PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
1. Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng
 Chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển 
của sinh vật. Cơ thể thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ và 
phát triển của sinh vật qua các giai đoạn.
2. Ảnh hưởng của nước
- Nước cần cho sinh vật sinh trưởng và phát triển
- Thiếu nước, các loài sinh vật sinh trưởng và phát triển chậm hoặc bị chết.
- Nước tác động khác nhau lên các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của sinh vật. - Ví dụ ảnh hưởng của nước đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa:
+ Khi mới cấy, cây lúa non cần nhiều nước. Nếu không cung cấp đủ nước, cây sinh 
trưởng phát triển chậm, có thể bị chết.
+ Khi cây lúa chín cần ít nước hơn, nếu nhiều nước quá có thể dẫn đến bị đổ cây. BÀI 29: KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT.
II. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ 
PHÁT TRIỂN Ở SINH VẬT
1. Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng
2. Ảnh hưởng của nước
- Nước cần cho sinh vật sinh trưởng và phát triển
- Thiếu nước, các loài sinh vật sinh trưởng và phát triển chậm hoặc bị chết.
- Nước tác động khác nhau lên các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
- Mỗi loài sinh vật sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường 
thích hợp.
- Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát 
triển của sinh vật hoặc làm chết, nghỉ sinh trưởng sinh vật.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt, sự lớn lên của cây, ra hoa ở thực 
vật và ảnh hưởng đến chu kì sống, tỉ lệ nở của trứng, tỉ lệ giới tính ở động vật. - Hình (a): Nhiệt độ có ảnh hưởng đến chu kì sống của ruồi giấm. Ở nhiệt độ 25oC, 
chu kì sống là 10 ngày, còn ở nhiệt độ 18oC thì chu kì sống kéo dài hơn 17 ngày. 
Điều đó chứng tỏ, ở 25oC, ruồi giấm sinh trưởng và phát triển nhanh hơn ở 18oC.
- Hình (b): Cá rô phi chỉ sống được ở nhiệt độ trong khoảng 5,6oC - 42oC. Ngoài 
khoảng này (tức là dưới 5,6oC hoặc trên 42oC), cá sẽ bị chết. - Cây sống ở vùng nhiệt đới trên bề mặt là có tầng 
 cutin dày, có tác dụng hạn chế thoát hơi nước khi 
 nhiệt độ không khí cao. Ở vùng ôn đới vào mùa đông 
 giá lạnh cây thường rụng lá nhiều làm giảm diện tích 
 tiếp xúc với không khí lạnh và giảm sự thoát hơi 
 nước; chồi cây có các vẩy bao bọc, thân và rễ cây có 
 các lớp bần tạo thành lớp cách nhiệt cho cây.
- Có 1 số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất cao như vi khuẩn suối nước nóng chịu 
được nhiệt độ 70 – 90oC. Một số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất thấp như ấu trùng 
sâu ngô chịu được nhiệt độ - 27oC.
- Một số loài rùa, khi trứng được ấp ở nhiệt độ khoảng 26oC sẽ nở ra toàn con đực, 
khi được ấp ở khoảng 32oC sẽ nở toàn con cái. Vào những ngày mùa đông, ta cần cho gia súc 
 non ăn nhiều hơn để chúng có thể sinh trưởng, phát 
 triển bình thường vì:
 - Đối với động vật hằng nhiệt, khi nhiệt độ môi 
 trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn so 
 với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều 
 nhiệt vào môi trường xung quanh.
- Để bù lại số nhiệt lượng đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh 
được tăng cường, quá trình chuyển hóa của tế bào tăng lên, các chất bị oxi hóa 
nhiều hơn.
- Nếu không được ăn đầy đủ để bù lại các chất bị oxi hóa (tăng khẩu phần ăn so với 
các ngày bình thường) động vật sẽ bị sút cân và dễ mắc bệnh, thậm chí có thể chết. 
Ngược lại, vào những ngày trời rét, nếu được ăn uống đầy đủ động vật sẽ tăng cân 
do cơ thể tăng cường chuyển hóa và tích lũy các chất dự trữ đế chống rét.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_khtn_7_canh_dieu_chu_de_10_bai_29_khai_quat_ve_sin.pptx