Đề cương ôn tập môn Địa lí Lớp 6 (Dành cho học sinh TB, Yếu) - Bài 17 đến 27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Ngọc Dung
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Địa lí Lớp 6 (Dành cho học sinh TB, Yếu) - Bài 17 đến 27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Ngọc Dung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương ôn tập môn Địa lí Lớp 6 (Dành cho học sinh TB, Yếu) - Bài 17 đến 27 - Năm học 2019-2020 - Phạm Ngọc Dung

Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình b. Cách đo nhiệt độ không khí: Người ta đo nhiệt độ nhiều lần trong ngày rồi tính nhiệt độ trung bình ngày, trung bình tháng và trung bình năm. 3. Nhiệt độ không khí có sự thay đổi như thế nào ? Trả lời: a. Nhiệt độ không khí thay đổi theo vị trí gần hay xa biển: Nhiệt độ không khí ở những miền gần biển và những miền sâu trong lục địa có sự khác nhau. b. Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao:càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm. c. Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ: Không khí ở vùng vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở vùng vĩ độ cao. Bài 19: KHÍ ÁP VÀ GIÓ TRÊN TRÁI ĐẤT 1. Khí áp là gì ? Các đai khí áp trên Trái Đất phân bố như thế nào ? Trả lời: a. Khí áp: - Khí áp là sức ép của không khí lên bề mặt Trái Đất . - Dụng cụ đo khí áp là khí áp kế. Đơn vị là mm thủy ngân. b. Các đai khí áp trên bề mặt trái Đất: - Khí áp được phân bố trên Trái Đất thành các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích đạo về cực. + Khí áp thấp nằm khoảng vĩ độ 00 và khoảng vĩ độ 600 Bắc và Nam. + Khí áp cao nằm khoảng vĩ độ 300 Bắc và Nam.và ở cực Bắc và cực Nam 2. Gió là gì ? Có mấy loại gió, trình bày đặc điểm mỗi loại ? Trả lời: Gió là sự chuyển động của không khí từ nơi khí áp cao về nơi khí áp thấp. Có 3 loại gió thổi thường xuyên trên bề mặt Trái Đất Loại gió Gió Tín phong Gió Tây ôn đới Gió Đông cực Thổi từ khoảng vĩ Thổi từ khoảng vĩ độ Thổi từ khoảng vĩ độ Phạm vị hoạt độ 300 Bắc và Nam 300 Bắc và Nam lên 900 Bắc và Nam về động về xích đạo. khoảng 600 Bắc và khoảng 600 Bắc và Nam. Nam. - Ở NCB: hướng - Ở NCB: hướng Tây - Ở NCB: hướng Đông Bắc. Nam. Đông Bắc. Hướng gió - Ở NCN: hướng - Ở NCN: hướng Tây - Ở NCN: hướng Đông Nam. Bắc Đông Nam. BÀI 20: HƠI NƯỚC TRONG KHÔNG KHÍ. MƯA 1. Trình bày về hơi nước và độ ẩm của không khí? Trả lời: - Không khí bao giờ cũng chứa một lượng hơi nước nhất định nên không khí có độ ẩm. - Dụng cụ đo độ ẩm không khí là ẩm kế. - Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng chứa hơi nước của không khí: nhiệt độ càng cao, lượng hơi nước chứa càng nhiều. Giáo viên phụ trách cô Phạm Ngọc Dung, địa chỉ gmail: phamngocdunghb@gmail.com Đề cương tự học ở nhà trong thời gian nghỉ phòng dịch Covid-19 THCS Hòa Bình Bài 23: SÔNG VÀ HỒ 1. Trính bày về sông và lượng nước của sông? Trả lời: - Sông là dòng chảy tự nhiên, thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa. - Mỗi con sông đều có một diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho nó gọi là lưu vực sông. - Sông chính cùng với phụ lưu chi lưu hợp thành hệ thống sông. - Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm trong 1 giây (m3/giây). - Lưu lượng của một con sông phụ thuộc vào S lưu vực và nguồn cung cấp nước. 2. Hồ là gì, có mấy loại hồ? Trả lời: - Là khoảng nước đọng tương đối rộng và sâu trong đất liền. - 2 loại: Hồ nước ngọt, hồ nước mặn. - Hồ có nhiều nguồn nước khác nhau: + Hồ vết tích của khúc sông (Hồ Tây) + Hồ ở miệng núi lửa (Hồ ở Playcu) + Hồ nhân tạo. BÀI 24: BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG 1. Trình bày về độ muối của nước biển và đại dương? Trả lời: - Các biển, đại dương đều thông với nhau, có độ muối trung bình là 35‰. - Độ muối là do nước sông hoà tan các loại muối từ đất đá trong lục địa đưa ra. 2. Trình bày sự vận động của nước biển và đại dương? Trả lời: a. Sóng: - Là sự chuyển động của các hạt nước biển theo nhiều vòng tròn lên xuống theo chiều thẳng đứng đó là sự chuyển động tại chỗ củ các hạt nước biển b. Thuỷ triều: - Thuỷ triều là hiện tượng nước biển lên xuống theo chu kỳ - Nguyên nhân: Do sức hút của mặt trăng mặt trời. c. Dòng biển (hải lưu): - Dòng biển là sự chuyển động nước với lưu lượng lớn trên quãng đường dài trong các biển và đại dương. - Có hai loại dòng biển: nóng, lạnh. Nguyên nhân: Do các loại gió thổi thường xuyên ở Trái Đất là gió tín phong và Tây ôn đới. - Dòng biển có ảnh hưởng lớn đến khí hậu các vùng ven biển chúng chảy qua. Bài 26: ĐẤT VÀ CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT 1. Lớp đất trên bề mặt các lục địa là gì? Trả lời: Giáo viên phụ trách cô Phạm Ngọc Dung, địa chỉ gmail: phamngocdunghb@gmail.com
File đính kèm:
de_cuong_on_tap_mon_dia_li_lop_6_danh_cho_hoc_sinh_tb_yeu_ba.pdf