Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lớp 4

doc 12 Trang Bình Hà 64
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lớp 4

Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Lớp 4
 2. Thuận lợi
 - Được sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT Hòa Bình về chuyên môn và các tổ chức, các 
ban ngành đoàn thể tại địa phương. 
 - Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, TPT Đội, GV chủ nhiệm nhiệt tình, năng 
động trong việc hỗ trợ cho các hoạt động.
 - Đa số học sinh có tinh thần học tập, chăm ngoan, lễ phép với thầy cô giáo và người 
lớn tuổi, có tinh thần đoàn kết cao.
 - Sân chơi, bãi tập rộng rãi, sạch sẽ.
 3. Khó khăn
 - Học sinh chưa mạnh dạn phát biểu trước đông người, con nhút nhát, e thẹn
 - Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của một số giáo viên còn hạn chế, ý 
thức xây dựng và tổ chức chưa cao. Vì Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt 
động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi người dạy phải có kỹ năng tổng hợp kiến thức đã dạy 
trong chương trình Tiểu học kết hợp với vốn sống, vốn thực tế của giáo viên.
 - Một số giáo viên có quan điểm đây không phải là môn học nên đã cắt xén thời gian 
để dành cho Toán, Tiếng Việt. 
 - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo chưa 
có sự hỗ trợ về tài liệu như: sách giáo viên, sách giáo khoa, tranh, ảnh
 III. NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
 * Thực hiện giảng dạy giáo dục học sinh theo hướng trải nghiệm sáng tạo, giáo viên 
cần áp dụng các phương pháp sau: Có 4 phương pháp chính, đó là:
 1. Phương pháp giải quyết vấn đề
 Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng 
tạo, giải quyết vấn đề của học sinh. Các em được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua 
việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp.
 Trong tổ chức Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 
sang tạo, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng khi học sinh phân tích, xem 
xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy sinh trong quá trình hoạt 
động.
 Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa quan trọng, phát huy tính tích cực, sáng tạo 
của học sinh, giúp các em có cách nhìn toàn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc nảy sinh 
trong hoạt động, cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp này thành công thì vấn đề đưa ra 
phải sát với mục tiêu hoạt động, kích thích học sinh tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với 
tập thể lớp, khi giải quyết vấn đề giáo viên phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng, 
tránh gây ra căng thẳng không có lợi khi giáo dục học sinh.
 * Phương pháp trên được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
 + Bước 1: Nhận biết vấn đề
 2 trung vào cách ứng xử cụ thể mà các em quan sát được. Việc "diễn" không phải là phần quan 
trọng nhất của phương pháp này mà là xử lí tình huống khi diễn và thảo luận sau phần diễn 
đó.
 Mục đích của phương pháp trên không phải chỉ ra cái cần làm mà bắt đầu cho một 
cuộc thảo luận. Để bắt đầu cho một cuộc thảo luận thú vị người sắm vai nên làm một cái gì 
đó sai, hoặc phải thực hiện nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Nếu người sắm vai làm đúng mọi 
chuyện thì chẳng có gì để thảo luận.
 Về mặt tâm lý học, thông qua các hành vi, cá nhân nhận thức và giải quyết tốt hơn 
vấn đề của bản thân, vai trò lĩnh hội được trong quá trình sắm vai cho phép học sinh thích 
ứng với cuộc sống tốt hơn. Trong trò chơi cũng như trong cuộc sống, các em mong muốn có 
được một vai yêu thích, khi sắm một vai học sinh bước ra từ chính bản thân mình.
 Điều này trở thành phương tiện để thể hiện niềm vui, nỗi buồn, mối quan tâm, băn 
khoăn, mong muốn được chia sẻ, sự do dự, ngập ngừng,... của chính các em. Thông qua các 
vai được sắm trong trò chơi, học sinh thể hiện các khía cạnh khác nhau trong tính cách như: 
sự ưa thích, tình cảm, sự hiểu biết về nhân vật mà các em đang sắm vai đó và những người 
bạn đang chơi cùng với hành động của chúng là điều đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa nhiều 
mặt đối với học sinh.
 * Phương pháp sắm vai được tiến hành theo các bước nhất định bao gồm:
 - Nêu tình huống sắm vai (phù hợp với chủ đề hoạt động; phải là tình huống mở; phù 
hợp với trình độ học sinh).
 - Cử nhóm chuẩn bị vai diễn (có thể chuẩn bị trước khi tiến hành họat động): yêu cầu 
nhóm sắm vai xây dựng kịch bản thể hiện tình huống sao cho sinh động, hấp dẫn, mang tính 
sân khấu nhưng không đưa ra lời giải hay cách giải quyết tình huống. Kết thúc sắm vai là 
một kết cục mở để mọi người thảo luận.
 - Thảo luận sau khi sắm vai: khi sắm vai kết thúc, người dẫn chương trình đưa ra các 
câu hỏi có liên quan để học sinh thảo luận. 
 * Ví dụ: Ở bài tập 4 (Sắm vai là hoạt động trải nghiệm tích cực và phát triển tốt khả 
năng sống thích ứng với cuộc sống mang tính thực tiễn)
 Sắm vai có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp 
cho học sinh. Thông qua sắm vai, học sinh được rèn luyện, thực hành những kĩ năng ứng xử 
và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn, tạo điều kiện 
phát triển óc sáng tạo của các em, khích lệ thay đổi thái độ và hành vi theo hướng tích cực 
trước một vấn đề hay đối tượng nào đó.
 3. Phương pháp trò chơi 
 Trò chơi là tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện những hành động, 
việc làm hoặc hình thành thái độ thông qua một trò chơi nào đó. “Đặc thù của trò chơi”:
 Trò chơi không phải là thật mà là giả vờ như làm một cái gì đó nhưng mang tính chân 
thật (nhập các vai chơi một cách chân thật, thể hiện động tác, hành vi phù hợp). Hơn nữa, 
đây là một hoạt động tự do, tự nguyện không thể gò ép hoặc bắt buộc chơi khi các em không 
thích, không đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của chúng.
 4 - Giáo viên giới thiệu trò chơi phải ngắn gọn, hấp dẫn, dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ thực 
hiện, bao gồm các nội dung sau: Thông báo tên trò chơi, chủ đề chơi; Nêu mục đích và các 
yêu cầu của trò chơi. Nói rõ cách chơi và luật chơi. Cho học sinh chơi nháp/chơi thử 1-2 lần. 
Sau đó học sinh bắt đầu chơi thật.
 - Dùng khẩu lệnh bằng lời, còi, kẻng, chuông, trống để điều khiển cuộc chơi. 
 - Giáo viên hay nhóm trọng tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá
 thắng thua và rút kinh nghiệm....
 + Bước 3: Kết thúc trò chơi
 - Đánh giá kết quả trò chơi: giáo viên công bố kết quả cuộc chơi khách quan, 
công bằng, chính xác giúp học sinh nhận thức được ưu điểm và tồn tại để cố gắng ở những 
trò chơi tiếp theo.
 - Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dương, khen ngợi 
hay khen thưởng bằng vật chất, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những ấn tượng tốt 
đẹp trong tập thể học sinh về cuộc chơi.
 - Dặn dò các em những điều cần thiết (thu dọn phương tiện, vệ sinh nơi chơi,)
 4. Phương pháp làm việc nhóm
 Làm việc theo nhóm nhỏ là phương pháp tổ chức dạy học - giáo dục, trong đó, giáo 
viên sắp xếp học sinh thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa 
các thành viên, từ đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc 
để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
 * Làm việc nhóm có ý nghĩa rất lớn trong việc:
 - Phát huy cao độ vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần 
trách nhiệm của học sinh, tạo cơ hội cho các em tự thể hiện, tự khẳng định khả năng, thực 
hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
 - Giúp học sinh hình thành các kĩ năng xã hội và phẩm chất nhân cách cần thiết như: 
kĩ năng tổ chức, quản lí, giải quyết vấn đề, hợp tác, có trách nhiệm cao, tinh thần đồng đội, 
sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ cá nhân và khuyến khích tinh thần học 
hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng và tính gắn kết.
 - Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi 
cá nhân người học được khẳng định và phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích học sinh 
giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những em nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội 
hòa nhập với lớp học,....
 Để phương pháp làm việc nhóm thực sự phát huy hiệu quả, giáo viên cần lưu ý một 
số vấn đề sau:
 a) Thiết kế các nhiệm vụ đòi hỏi sự phụ thuộc lẫn nhau.
 Có một số cách sau đây để tạo ra sự phụ thuộc giữa học sinh trong nhóm với nhau 
như:
 - Yêu cầu HS chia sẻ tài liệu; - Tạo ra mục tiêu nhóm; - Tuyên dương chung cả nhóm;
 6 Kĩ năng làm việc nhóm là yếu tố quyết định thành công của học theo nhóm. Với lợi 
thế linh hoạt và chủ động về thời gian, nội dung, hoạt động giáo dục sẽ rất tốt cho việc rèn 
luyện kĩ năng làm việc nhóm và thực hành các kĩ năng xã hội khác. Vì vậy, để rèn luyện kĩ 
năng làm việc nhóm cho học sinh có hiệu quả, khi tiến hành làm việc theo nhóm trong hoạt 
động trải nghiệm sang tạo, giáo viên cần tiến hành theo các bước sau:
 + Bước 1. Chuẩn bị cho hoạt động:
 - Giáo viên hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, 
cách thực hiện và lập kế hoạch; tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung; phân công nhóm 
trưởng và các vai trò khác cho từng thành viên;
 - Hướng dẫn từng nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ thuộc nhau;
 - Chú trọng học sinh vào một số kĩ năng làm việc nhóm cần thiết cho hoạt động (chọn 
2 - 3 kĩ năng để nhấn mạnh): giải thích sự cần thiết; làm rõ khái niệm và cách thể hiện; tạo ra 
tình huống để luyện tập; tổ chức cho học sinh tự nhận xét, đánh giá; yêu cầu học sinh thể 
hiện các kĩ năng đó trong hoạt động.
 + Bước 2. Thực hiện: 
 - Giáo viên quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ học sinh xem các nhóm có hiểu rõ 
nhiệm vụ không?, có thể hiện kĩ năng làm việc nhóm đúng không?, các vai trò thể hiện như 
thế nào?;
 - Giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn 
nhau một cách tích cực; - Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt;
 - Can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết,...
 + Bước 3. Đánh giá hoạt động: Ở bước này giáo viên cần:
 - Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham 
gia của từng thành viên;
 - Gợi mở cho học sinh phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong 
nhóm, thể hiện các kĩ năng làm việc nhóm;
 - Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm, chú trọng 
phân tích những kĩ năng làm việc nhóm mà học sinh đã thể hiện;
 - Đưa ra kết luận gồm kết quả hoạt động và mức độ thể hiện các kĩ năng làm việc 
nhóm (cái gì đã làm tốt, cần rèn luyện thêm và rèn luyện như thế nào).
 Tùy theo tính chất và mục đích của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả 
năng của các em mà giáo viên có thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều 
quan trọng là phương pháp được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, 
sáng tạo của học sinh và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có.
 - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo hướng đến những phẩm chất và năng lực chung như 
đã được đưa ra trong “Dự thảo Chương trình mới”, ngoài ra hoạt động trải nghiệm sáng tạo 
còn có ưu thế trong việc thúc đẩy hình thành ở người học các năng lực đặc thù sau:
 + Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động;
 8 GIÁO ÁN DẠY MINH HỌA 
 MÔN: ĐẠO ĐỨC
 KÍNH TRỌNG BIẾT ƠN NGƯỜI LAO ĐỘNG (Tiết 2)
I. MỤC TIÊU
- Bước đầu biết cư xử lễ phép với nhứng người lao động và biết trân trọng, giữ gìn 
thành quả lao động của họ. 
* GDKNS:
- Kĩ năng tôn trọng giá trị sức lao động.
- Kĩ năng thể hiện sự tôn trọng, lễ phép với người lao động.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 
- Một số đồ dùng trò chơi sắm vai.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
1. Kiểm tra bài cũ
a) Em hã kể về một công việc mà em yêu - Rửa bát, quét nhà, nấu cơm
thích?
b) Đối với người lao động chúng ta phải - Đối với người lao động chúng ta phải 
có thái độ như thế nào? Vì sao? kính trọng và biết ơn người lao động. Vì 
 người lao động đã mang lại cho ta cơm 
 ăn, áo mặc và mọi của cải rong xã hội.
2. Bài mới
Giới thiệu bài: Kính trọng, biết ơn người 
lao động (tiếp theo)
+ Bài tập 4: Thảo luận nhóm và đóng vai.
- Gọi vài HS đọc yêu cầu bài. - HS đọc y/c bài.
 a) Giữa trưa hè, bác đưa thư mang thư 
 đến cho nhà Tư. Tư sẽ..
 b) Hân nghe mấy bạn cùng lớp nhại 
 tiếng của một người bán hàng rong. Hân 
 sẽ.
 c) Các bạn của Lan đến chơi và nô đùa 
 trong khi bố đang ngồi làm việc ở góc 
 phòng. Lan sẽ..
- GV phân công nhiệm vụ cho từng dãy. - HS lắng nghe và theo dõi
+ Dãy 1: Thảo luận cặp đôi
+ Dãy 2, 3: Thảo luận nhóm 4 
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đóng - HS thảo luận nhóm đóng vai
vai (5 phút)
- Các nhóm trình bày - Các nhóm trình bày trước lớp
- GV cho lớp nhận xét - HS nhận xét
- GV hỏi:
 10 ích trăm năm trồng người” Là câu nói nổi - Người giáo viên
tiếng của Bác Hồ về người lao động nào?
- Đây là người luôn phải đối mặt với hiểm - Người công an
nguy, những kẻ tội phạm.
- Đây là bài ca dao ca ngợi những người - Người nông dân
lao động nào?
 “Cày đồng đang buổi ban trưa
 Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
 Ai ơi bưng bát cơm đầy
 Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần”
- Những người quét dọn làm cho môi - Người lao công
trường sạch đẹp được gọi là gì?
- Nhận xét tiết học
- Về nhà học phần ghi nhớ - Lắng nghe và thực hiện
- Chuẩn bị bài sau.
 NGƯỜI THỰC HIỆN
 Lương Thị Hà Mi
 12

File đính kèm:

  • docchuyen_de_van_dung_mot_so_phuong_phap_to_chuc_giao_duc_ki_na.doc