Chuyên đề Nội dung và phương pháp dạy Luyện từ và câu Lớp 5
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nội dung và phương pháp dạy Luyện từ và câu Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Nội dung và phương pháp dạy Luyện từ và câu Lớp 5
Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ B1 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Trong những năm học gần đây, Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản điều chỉnh dạy học theo hướng đổi mới, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm thì dạy học theo chuẩn KTKN, dạy theo hướng giảm tải phù hợp với từng đối tượng học sinh ngày càng được chú trọng và sử dụng. Trên thực tế qua nhiều năm ở trường nói chung và ở tổ 5 nói riêng, cơ bản các em đã có kiến thức sơ giản về các môn học, đã dần hoàn thiện các kĩ năng (nghe, nói, đọc, viết) ở môn Tiếng Việt. Tuy nhiên sự hạn hẹp vốn sống và vốn kiến thức về từ ngữ, sử dụng từ ngữ và ngữ pháp ở phân môn Luyện từ và câu làm cho người học lúng túng, khó hiểu và chưa phát huy hết được năng lực học tập của học sinh. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra làm sao dạy học phát huy được tính tích cực cho học sinh, giúp cho học sinh phát triển trí tuệ, tình cảm và yêu thích văn chương học tốt phân môn Luyện từ và câu là chuyên đề chia sẻ cùng đồng nghiệp. II. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ: Môn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Giúp học sinh có cơ sở tiếp thu kiến thức ở các lớp trên. Trong môn Tiếng Việt, phân môn Luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là: 1. Mở rộng hệ thống hoá vốn từ, trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về từ và câu. 2. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu. 3. Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp. - Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy cơ bản (phân tích, tổng hợp, phán đoán) - Cung cấp những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá và văn học của Việt Nam và nước ngoài. Trang 2 Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ B1 - Tâm lí giáo viên sợ hết giờ nên sử dụng phương pháp rèn theo mẫu cho nhanh, học sinh chưa phát huy được tính tích cực. - Tranh ảnh cho tiết dạy luyện từ và câu còn ít. 2. Đối với học sinh: * Thuận lợi: - Học sinh được trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập. Hầu hết các em học sinh lớp 5 đã có những kiến thức sơ giản về ngữ âm và ngữ pháp đã được làm quen ở các lớp dưới. Một số em đã có ý thức tự học và tự rèn luyện. - Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng môn học nói riêng và môn tiếng Việt nói chung. - Hầu hết các em học sinh đều chăm chỉ học tập, do đó giúp các em có khả năng sử dụng thành thạo các các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các phân môn khác. * Khó khăn: - Ý thức học tập của một số em chưa cao, còn có thói quen chờ thầy cô làm rồi chép bài, khả năng nhớ, hiểu và vận dụng kiến thức trong quá trình học tập còn hạn chế. Học sinh còn học vẹt, nhớ máy móc khi học phân môn này. - Các từ cần giải nghĩa đa số là các từ Hán Việt nên học sinh khó hiểu, khó giải thích. Diễn đạt thì lủng củng, tâm lí sợ sai, không mạnh dạn. - Các từ, các thành ngữ, tục ngữ cần giải nghĩa, cần tìm có nghĩa gần giống nhau, học sinh khó phân biệt được nghĩa của chúng. - Các em ít sử dụng từ điển nên vốn từ còn hạn chế. - Cách miêu tả, giải thích một số từ trong sách giáo khoa còn mang tính chất ngôn ngữ học, chưa phù hợp với lối tư duy trực quan của các em. - Có một số bài tập yêu cầu chưa rõ ràng, không tường minh và khó thực hiện (bài tập dùng từ viết thành đoạn văn ngắn). Chính vì chưa nắm được nghĩa của từ, thành ngữ, tục ngữ nên khi đặt câu hoặc viết đoạn văn chưa phù hợp với nội dung và văn cảnh cụ thể. Bên cạnh đó, học sinh với lối tư duy chưa cụ thể, một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn có quan điểm ''trăm sự nhờ nhà trường, nhờ thầy, (cô)'' cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn. B. NỘI DUNG IV. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH. 1. Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ: Từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5 bao gồm các từ thuần việt, thành ngữ và tục ngữ phù hợp với chủ điểm. Trang 4 Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ B1 tiếp, thuần lí thuyết mà được hình thành dần dần, tự nhiên cho học sinh qua các bài tập cụ thể. Dạy thực hành Tiếng Việt trong giao tiếp là phải dùng phương pháp thực hành giao tiếp. * Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề: - Dạy học nêu vấn đề là đòi hỏi học sinh tham gia giải quyết các vấn đề do tình huống đặt ra. Tình huống có vấn đề đóng vai trò quan trọng trong dạy học nêu vấn đề. Phải có tình huống có vấn đề mới thực hiện được phương pháp dạy học nêu vấn đề. Thông qua việc giải quyết vấn đề trong tình huống cụ thể, học sinh vừa nắm tri thức, vừa phát triển tư duy sáng tạo. Phương pháp sử dụng tình huống có vấn đề có nhiều khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của học sinh. * Phương pháp đàm thoại: - Phương pháp đàm thoại nhằm gợi mở để học sinh làm sáng tỏ những vấn đề mới, rút ra những kết luận cần thiết từ những tài liệu đã học cũng như từ kinh nghiệm sống đã tích lũy. Tạo điều kiện để các em phát triển và củng cố khả năng giao tiếp với thầy (cô) và với bạn cùng học; gây hứng thú học tập, hình thành tính độc lập, óc phê phán, phát huy tính tích cực và tương tác trong học tập. Để đảm bảo kết quả việc tiến hành đàm thoại cần chú ý hai khâu quan trọng: thiết kế hệ thống câu hỏi và tổ chức việc đàm thoại ở lớp. * Phương pháp thảo luận nhóm: - Thảo luận là một cách học tạo được cho học sinh luyện tập kĩ năng giao tiếp, khả năng hợp tác và khả năng thích ứng với hoàn cảnh xung quanh. Thông qua thảo luận ngôn ngữ và tư duy của học sinh trở nên linh hoạt và sinh động hơn. - Điều kiện đảm bảo thành công cho việc thảo luận là: + Các đề tài đưa ra thảo luận vừa sức, mới mẻ để kích thích được sự hứng thú suy nghĩ của học sinh. + Không lạm dụng quá nhiều hình thức thảo luận nhóm. + Có nhóm trưởng điều khiển hoạt động nhóm. + Kết quả làm việc nhóm còn có được ý kiến đóng góp của nhóm khác. * Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: - Học tập thông qua trò chơi. Trò chơi học tập không chỉ nhằm vui chơi giải trí mà còn nhằm góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh. - Việc sử dụng trò chơi học tập nhằm làm cho việc hình thành kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh bớt đi vẻ khô khan, tăng thêm phần sinh động hấp dẫn. - Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập là: + Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học. Trang 6 Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ B1 + Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu (nếu cần) + Học sinh làm BT (vở ôly, vở BT, BC...) + Nhận xét, đánh giá kết quả, chốt kiến thức. d) Củng cố dặn dò: 2 - 3'. 2.2. Đối với loại bài thực hành: a) Giới thiệu bài: 1 - 2' b) Luyện tập thực hành: 30 - 32' GV tổ chức cho HS thực hiện từng BT trong SGK theo thứ tự, mỗi BT thường thực hiện theo 4 bước (như phần LT) c) Củng cố dặn dò (2 - 4'). Vĩnh Mỹ B, ngày 30 tháng 11 năm 2018 PHÓ HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Soạn và báo cáo Phạm Thanh Hải Trang 8 Trường Tiểu học Vĩnh Mỹ B1 b/ Tuy trời đã sẫm tối nhưng - GV nhận xét , kết luận lời giải đúng. - HS nhận xét bạn. Bài 3:cho HS làm bài(lưu ý HS đọc cả mẩu chuyện vui Chủ ngữ ở đâu?) - Lớp làm bài, 1 HS lên bảng làm. Nhận xét bài trên bảng. - GV hỏi về tính khôi hài của mẫu Mặc dù tên cướp / rất hung hăng, gian xảo chuyện vui Chủ ngữ ở đâu? nhưng cuối cùng hắn / vẫn đưa 2 tay vào 4. Củng cố - dặn dò còng số 8. - NhËn xÐt tiÕt häc, nh¾c HS häc bµi ë nhµ. - Nêu lại ghi nhớ - HS chú ý lắng nghe Vĩnh Mỹ B, ngày 13 tháng 2 năm 2019 Người soạn Đỗ Thị Út Em Trang 10
File đính kèm:
- chuyen_de_noi_dung_va_phuong_phap_day_luyen_tu_va_cau_lop_5.doc