Chuyên đề Nâng cao chất lượng giảng dạy buổi 2/ ngày môn Tiếng Việt Lớp 1

doc 8 Trang Bình Hà 53
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nâng cao chất lượng giảng dạy buổi 2/ ngày môn Tiếng Việt Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Nâng cao chất lượng giảng dạy buổi 2/ ngày môn Tiếng Việt Lớp 1

Chuyên đề Nâng cao chất lượng giảng dạy buổi 2/ ngày môn Tiếng Việt Lớp 1
 - Giáo viên có thời gian và điều kiện gần gũi, gắn bó với học sinh hơn, thông qua 
đó để phát hiện năng khiếu cũng như giúp học sinh bổ sung những kiến thức cơ bản cần 
thiết.
 - Giảm áp lực học tập cho học sinh, các em có điều kiện hoàn thành bài ngay tại 
lớp mà không phải mang bài về nhà.
 1.2. Khó khăn
 - Tài liệu buổi 2 chưa phù hợp với nội dung, chương trình vì thường thì kiến thức 
buổi 2 đi trước chương trình chính khóa. Học sinh lớp 1 mới làm quen với chữ cái âm, 
vần. Nhưng mới tuần 4 đã có bài tập đọc rất dài. Mỗi tuần đều có bài tập đọc, học sinh 
đọc rất khó chỉ có những học sinh nắm vững kiến thức mới đọc được.
 - Buổi dạy thứ 2 giáo viên không có bài soạn gợi ý, bài soạn mẫu mà chỉ được tập 
huấn 1 buổi của chuyên môn Phòng giáo dục, việc giáo viên lựa chọn nội dung, xác định 
mục tiêu quả là khó. Chỉ dựa vào sách em tự ôn luyện để soạn.
 - HS không được học bán trú nên chưa chú ý đến việc học tập vì khi học 2 buổi về 
nhà không được nghỉ ngơi đến lớp còn ngủ gật, còn hay nói chuyện riêng. Cá biệt có một 
số em đi bộ sẽ mất nhiều thời gian đến lớp. Những em này cảm thấy mệt mỏi khi tham gia 
học tập.
 - Một vài phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học của các em do hoàn 
cảnh gia đình học sinh nghèo phải đi làm ăn xa, hoàn cảnh éo le cha mẹ ly hôn nên gởi 
con cho ông bà, do đó gia đình thiếu sự quan tâm giúp đỡ kịp thời.
 - Lớp học có nhiều trình độ nên việc tổ chức các hình thức dạy học còn chưa đa 
dạng nên dẫn đến tiết học nhàm chán và nặng nề.
 Chính vì những khó khăn trên tôi quyết định lựa chọn chuyên đề “Nâng cao chất 
lượng giảng dạy buổi 2/ngày môn Tiếng Việt” cho học sinh lớp 1 của trường Tiểu học 
Vĩnh Bình C nhằm đề xuất một số giải pháp để đưa buổi học thứ 2 có hiệu quả như sau:
 2. Các giải pháp 
 - Bản thân người giáo viên phụ trách giảng dạy phải nắm rõ những thuận lợi chính 
và những khó khăn cơ bản của lớp mình giảng dạy để đưa ra những giải pháp cụ thể và 
khắc phục những hạn chế của bản thân. GV chủ nhiệm nắm vững tình hình từng em: về 
học lực, về cá tính, về hoàn cảnh gia đình từ đó có biện pháp cụ thể với từng em trong 
việc giảng dạy. Tiến hành khảo sát phân loại đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học. 
 - Để giảm áp lực cho học sinh về thời gian, giáo viên đề xuất với nhà trường sắp 
xếp thời khóa biểu cho phù hợp, buổi sáng học 4 tiết ra về khoảng 10giờ, buổi chiều vào 
lớp luacs 13 giờ 40 để cho học sinh có thời gian nghỉ ngơi. Còn những em đi bộ sẽ đến 
lớp đúng giờ. 
 - Đối với tài liệu buổi 2 giáo viên xác định rõ về nội dung, chương trình từ đó lựa 
chọn các bài tập sao cho phù hợp, không nhất thiết phải theo các bài tập từ 1 đến 8 như 
sách đã biên soạn. Trong các tiết dạy, trong cùng một thời gian, các nhóm đối tượng sẽ 
thực hiện các bài tập ở mức độ khác nhau. Nhóm học sinh còn khó khăn trong học tập 
mới có thể làm xong bài 2 nhưng nhóm có năng lực đã hoàn thiện bài tập 5. Nếu giáo viên 
chỉ dừng lại ở đây để chữa bài thì có thể lớp sẽ rất ồn ào. Giáo viên có thể phát huy vai trò 
của nhóm có năng lực bằng cách dùng 2 – 3 phút hỗ trợ nhóm còn khó khăn trong học tập 
 2 nói trước đám đông và biết vẽ theo ý mình thích. Đặt được tên tranh phù hợp theo 
cách hiểu của mình. 
 - GV cần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cho học sinh tự tìm tòi kiến 
thức, có lồng ghép các trò chơi để tiết học sinh động hơn.
 - Để nâng cao được chất lượng giảng dạy mỗi giáo viên phải biết tổ chức lớp học 
theo mô hình “lớp học tích cực” và phải biết cá thể hóa học sinh trong từng tiết dạy. Cụ 
thể như:
 - Giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh thảo luận nhóm, sắm vai, sưu tầm, 
mạnh dạn tự tin phát biểu, tăng cường trò chơi học tập để các em không phải ngồi học thụ 
động dễ gây mệt mỏi.
 - Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học: dạy trong lớp, ngoài lớp. Ứng dụng 
công nghệ thông tin vào giảng dạy, đưa nhiều hình ảnh minh họa cũng như tổ chức các trò 
chơi tạo không khí thoải mái cho học sinh. Thay đổi không gian lớp học theo hướng thân 
thiện để tạo không gian thoáng mát, sinh động thu hút sự hứng thú học tập của học sinh.
 - Riêng buổi học thứ hai, để giúp các em bổ sung những thiếu hụt về kiến thức 
đồng thời cũng để phát hiện năng khiếu của chính các em, thầy cô cần phải biết cá thể hóa 
học sinh trong từng tiết dạy như chia nhóm thực hành hoạt động theo đối tượng và hướng 
dẫn kiến thức cho phù hợp với trình độ của từng nhóm.
 Các hoạt động lên lớp
 *Hoạt động 1: Khởi động
Giáo viên có thể tổ chức cho HS hát, đọc thơ, hay kể chuyện có nội dung liên quan đến 
bài dạy nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
 *Hoạt động 2: Tiến hành các nội dung cần ôn tập 
 - Hướng dẫn học sinh khắc sâu kiến thức bằng cách giải quyết các bài tập trong vở 
ôn luyện buổi 2. (có yêu cầu cụ thể với từng nhóm đối tượng học sinh)
 - Hệ thống bài tập từ dễ đến khó và yêu cầu từng nhóm làm bài. Bài tập dành cho 
nhóm học sinh còn khó khăn trong học tập ở dạng đơn giản, tránh quá sức với các em. 
Bên cạnh đó giáo viên cần khuyến khích các em phấn đấu làm một phần bài tập của nhóm 
trình độ cao hơn.( HS học sinh còn khó khăn trong học tập làm hết bài tập 1, 2 và một 
phần ở bài tập 3). Đối với học sinh có năng lực thì làm thêm các bài tập ở dạng phức tạp 
phù hợp với khả năng phát triển. Lưu ý, các bài tập ở SGK mà học sinh chưa làm hết.
 *Hoạt động 3: Củng cố, nhận xét – sửa chữa.
 Trong từng hoạt động, giáo viên cần đề ra mục tiêu đối với từng nhóm đối tượng 
học sinh, giáo viên cần tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của từng em để động viên khích lệ 
kịp thời. Giáo viên cần làm mẫu như: đọc, viết, tìm từ,.. để từ đó học sinh tự phát hiện và 
chủ động kiến thức. Nếu trong tiết kể chuyện, giáo viên không kể mẫu thì học sinh sẽ gặp 
khó khăn khi kể. Nếu giáo viên đọc không diễn cảm thì cũng rất khó khi yêu cầu học sinh 
đọc diễn cảm,Giáo viên cần chủ động tạo cơ hội cho học sinh hoạt động để tự củng cố 
kiến thức. Cần lựa chọn các hình thức tổ chức tiết dạy sao cho phù hợp và mang lại hiệu 
quả, tránh nhàm chán với học sinh.
 III. KẾT LUẬN
 Tóm lại, để việc dạy và học 2 buổi/ngày ở lớp 1 đạt yêu cầu “nhẹ nhàng hơn, tự 
nhiên hơn, hiệu quả hơn” quả là một yêu cầu quan trọng, cần thiết và đầy khó khăn vì đòi 
 4 Thứ tư, ngày 28 tháng 11 năm 2018
 TIẾNG VIỆT
 ÔN LUYỆN TIẾNG VIỆT
 I. MỤC TIÊU
 - Kiến thức: Hs nhìn vào tranh nối được chữ với hình (theo mẫu) BT2
 - Kĩ năng: Sắp xếp được các tiếng tạo thành câu có nghĩa BT6
 - Thái độ: Dựa vào hướng dẫn của GV học sinh nắm được nội dung bức tranh để 
nối được hình phù hợp, hiểu được tiếng và tạo thành câu có nghĩa.
 II. ĐỒ DÙNG
 - Sách em tự ôn luyện TV.
 - Nội dung bài tập 2. Các tấm bìa có chứa tiếng ở BT6
 III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
 1. Khởi động - Hát
 Gv cho học sinh tô màu các vần - HS tô màu và đọc tên các vần, một số em phân tích 
 vừa học, đọc tên các vần đó. vần.
 ong, ông, ăng, âng, ung, ong, ông, ăng, âng, ung, ưng
 ưng
 GV nêu câu hỏi cho Hs trả lời..
 2. Các hoạt động
 * Hoạt động 1: Nối chữ với 
 hình (theo mẫu) 
 GV cho HS quan sát tranh và nêu - HS nêu yêu cầu của bài
 nội dung từng bức tranh. Tranh - HS nêu nội dung bức tranh
 vẽ gì?
 HS đọc các từ ngữ, sau đó nối 
 với tranh cho phù hợp 
 Nhận xét: Sửa sai cho Học sinh 
 GV kết luận và giáo dục học 
 sinh thông qua các bức tranh củ gừng quả sung măng tre quả hồng
 con ong con công cá hồng cá bống
 HS nối tranh theo yêu cầu, đọc các từ vưa nối. Đồng 
 thanh, cá nhân
 Luyện đọc cá nhân, nhóm, lớp 
 * Hoạt động 2: Sắp xếp các từ 
 dưới đây để tạo thành câu
 - Cho HS đọc từng tiếng, có thể - HS sắp xếp tiếng có nghĩa để tạo thành câu
 - HS đọc tiếng sau đó ghép thành câu có nghĩa.
 6 8

File đính kèm:

  • docchuyen_de_nang_cao_chat_luong_giang_day_buoi_2_ngay_mon_tien.doc