Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
100% cán bộ, giáo viên có trình độ đào tạo chuẩn trở lên. Đại bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên tâm huyết, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm. Trường lớp, cơ sở vật chất ngày càng đầy đủ, khang trang và đạt chuẩn đảm bảo 01 phòng học/lớp (ở điểm trung tâm). b) Những khó khăn chính Đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh (CMHS) đến việc học của các em còn nhiều hạn chế. Không ít CMHS trông chờ, ỉ lại vào chính sách của nhà nước và khoán trắng cho nhà trường. Lối sống khép kín trong gia đình khiến môi trường tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) nhiều hạn chế, tạo ra không ít rào cản trong việc học tiếng Việt của các em. Đặc điểm ngôn ngữ của tiếng Việt và tiếng người dân tộc thiểu số (Khơme) có nhiều khác biệt, nhất là yếu tố dấu thanh trong tiếng Việt tạo ra không ít khó khăn cho các em. Một bộ phận giáo viên còn hạn chế trong phương pháp dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. B. NỘI DUNG I. Một số giải pháp 1. Đối với nhà trường và giáo viên Tổ chức dạy tập nói tiếng Việt cho học sinh dân tộc, chú ý các biện pháp tăng cường tiếng Việt trong các môn học, tạo môi trường học tập, giao tiếp bằng tiếng Việt cho tất cả các học sinh còn yếu về tiếng Việt. Ở trường, giáo viên có thể sử dụng tiếng dân tộc để hướng dẫn các em thực hiện một số hoạt động học tập, vui chơi, sau đó dần dần chuyển sang sử dụng tiếng Việt. Tăng cường tổ chức các trò chơi, tạo môi trường giáo dục thân thiện, gần gũi giữa thầy và trò. Rèn cho HS ý thức thường trực phấn đấu vươn lên, kiên trì vượt khó để đi học đều và chăm học, mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động học tập. Tăng cường công tác Đội, các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khoá, giáo dục học sinh hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo không khí vui tươi trong nhà trường, gây hứng thú học tập cho học sinh. Qua đó rèn luyện thói quen sinh hoạt tập thể có nền nếp và mở rộng môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt cho các em. 2. Đối với phụ huynh HS và Ban đại diện cha mẹ HS Ban đại diện có sự liên lạc thường xuyên với phụ huynh học sinh, tạo điều kiện và cơ hội học tập tốt nhất cho học sinh. Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc quan tâm kiểm tra và hướng dẫn việc tự học của học sinh. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở con cái học hành chuyên cần, chăm chỉ; tăng cường sử dụng tiếng Việt ở môi trường giao tiếp của gia đình và cộng đồng. Luôn đảm bảo kể chuyện trên lớp, trong nhóm, tổ hoặc theo cặp, kể cho bạn nghe và người thân trong gia đình - Một số yêu cầu khó có thể được điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với trình độ học sinh theo vùng miền. - Giáo viên cần tế nhị hướng dẫn học sinh kể chuyện. * Dạy phân môn Chính tả: - Giáo viên chuẩn bị và hướng dẫn học sinh chuẩn bị tốt các phương tiện viết bài chính tả (vở, bút, bảng lớp, bảng phụ). - Giáo viên chú ý cách đọc: Đọc to, rõ ràng, điều chỉnh tốc độ đọc cho phù hợp với trình độ học sinh. - Có thể thay đổi bài tập chính tả cho phù hợp với lỗi của học sinh trong lớp. - Thường xuyên kiểm tra, nhận xét bài, khen thưởng các em dù là những công việc nhỏ mà các em hoàn thành, chữa lỗi cho học sinh, hướng dẫn học sinh cách tự chữa lỗi cho nhau. * Dạy phân môn Luyện từ và câu: Dạy nghe, nói, đọc, viết diễn đạt thành lời, dùng từ đặt câu đủ thành phần bằng tiếng Việt ở tại lớp. * Dạy phân môn Tập làm văn: Dạy nghe, nói, đọc, viết và viết được một câu văn, đoạn văn hoặc cả một bài văn kể chuyện, viết thư cho người thân, bạn bè; tả ngoại hình con vật trong bài văn kể chuyện, trao đổi ý kiến với người thân, tả đồ vật, tả cây cối bằng tiếng Việt. 2. Tích hợp nội dung tăng cường tiếng Việt trong dạy học các môn học và hoạt động Giáo dục * Dạy môn Khoa học: Giúp cho các em nghe, nói và diễn đạt, tìm tòi của các em, phát huy sự sáng tạo trong học tập của các em đang học và cần phải đạt được. Dẫn dắt các em từ đơn giản đến nâng cao, . để các em hứng thú trong học tập. * Dạy môn Lịch sử - Địa lí: Chủ yếu là nghe, nói, đọc, viết và diễn đạt các câu hỏi trong bài, nhằm giúp các em hiểu và nắm được lượng kiến thức đã học, tạo điều kiện cho các em hiểu rõ về lịch sử, khí hậu của các vùng, miền trong nước Việt Nam và nói được Tiếng Việt thành thạo hơn. * Dạy môn Hát - nhạc: Dạy nghe, dạy nói (qua hát), tăng vốn từ (qua lời bài hát), dạy đọc, viết lời bài hát, cảm thụ qua giai điệu và lời ca bằng tiếng Việt. * Dạy môn Mĩ thuật: Tăng vốn từ, tập diễn đạt (nhận xét tranh). * Dạy môn Thể dục: Tập đếm (điểm danh), tăng vốn từ (qua các trò chơi). * Dạy môn Toán: nghe hiểu, đọc hiểu (bài toán có lời văn), tập diễn đạt (chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu) qua câu lời giải, tăng vốn từ. - Dạy tiếng Việt trong tất cả các môn học: nghe, nói, đọc, viết đều được giáo viên uốn nắn, chỉnh sửa cho các em như dạy môn Tiếng Việt ở những lớp không có học sinh dân tộc thiểu số. - Thực hiện dạy tiếng Việt, rèn các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong tất cả các môn học. - Tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn cho CMHS và cộng đồng tăng thời lượng thường xuyên sử dụng tiếng Việt trong gia đình và cộng đồng. - Tổ chức các hoạt động đội, giao lưu “Tiếng Việt của chúng em”, văn hóa văn nghệ, TDTT, trò chơi dân gianqua đó giúp các em nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Việt. - Xây dựng thư viện thân thiện, thư viện xanh, thư viện mi ni lớp học tạo phong trào đọc sách thường xuyên cho các em tích cực say mê đọc sách bằng tiếng Việt. Việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng học sinh vùng có nhiều học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Đây là việc làm cần có sự bền bỉ, sự nỗ lực to lớn của ngành giáo dục và đào tạo, sự cống hiến, hi sinh lớn lao của các thầy cô giáo cùng với sự tham gia của toàn xã hội, đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của các cấp chính quyền địa phương trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách xã hội. Với chuyên đề này tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và ý kiến chỉ đạo của tổ chuyên môn cụm cấp huyện và các cấp lãnh đạo để việc vận dụng tốt hơn trong công tác giảng dạy lớp. Hàng ngày trên lớp không còn là nỗi lo, trăn trở của các giáo viên khi được phân công dạy lớp có nhiều học sinh dân tộc thiểu số. Đồng thời cũng giúp cho giáo viên có kinh nghiệm trong việc giảng dạy ngày càng đạt hiệu quả hơn./. Vĩnh Bình, ngày ..... tháng 10 năm 2019 Duyệt của Tổ trưởng CM cụm Người viết Phạm Văn Út - Giọng trầm trồ thán phục. + Ba ta, vận động, cột - Cho hs đọc đoạn để tìm hiểu. - HS đọc thành tiếng, đọc thầm đoạn 1, trả lời các câu hỏi. ? Nhân vật tôi là ai? + Là một chị phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong. ? Ngày bé, chị phụ trách Đội từng mơ ước + Có một đôi giày ba ta màu xanh nước điều gì? biển ? (HSNVKT) Những câu văn nào tả vẻ đẹp + Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm của đôi giày ba ta? bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân gần sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây nhỏ vắt ngang. + Mơ ước của chị ngày ấy có đạt được + Không trở thành hiện thực, chị chỉ tưởng không? tượng mang đôi giày thì bước đi sẽ nhẹ và - GV hướng dẫn cả lớp tìm giọng đọc, luyện nhanh hơn. đọc và thi đọc diễn cảm những câu văn sau: - HS đọc, hs khác nhận xét Chao ôi! Đoi giày ới đẹp làm sao! Cổ giày ôm sát chân. Thân giày làm bằng vải cứng, dáng thon thả, màu vải như màu da trời những ngày thu. Phần thân gần sát cổ có hai hàng khuy dập, luồn một sợi dây nhỏ vắt ngang. Tôi tưởng tượng nếu mang nó vào/ chắc chắn đi sẽ nhẹ và nhanh hơn, tôi sẽ chạy trên con đường đất mịn trong làng/ trước cài nhìn thèm muốn của các bạn tôi. c) Luyện đọc và tìm hiểu đoạn 2 - GV kết hợp sửa lỗi đọc và tìm hiểu nghĩa từ - 2 HS đọc đoạn 2 mới ở cuối bài (ba ta, vận động, cột). - Từng cặp HS luyện đọc. - Hs đọc thầm đoạn 2, trả lời câu hỏi. - Một, hai em đọc lại cả đoạn. - Trả lời các câu hỏi mà GV đưa ra. + Chị phụ trách Đội được giao việc gì? + Vận động Lái, một cậu bé nghèo sống lang thang trên đường phố đi học. + (HSNVKT)Chị phát hiện ra Lái thèm + Lái ngẩn ngơ nhìn theo đôi giày ba ta muốn cái gì? màu xanh của một cậu bé đang dạo chơi. + Vì sao chị biết điều đó? + Vì chị đi theo Lái trên khắp các đường phố. + (HSTTC) Chị đã làm gì để động viên cậu + Thưởng cho Lái đôi giày ba ta màu xanh bé Lái trong ngày đầu đến lớp? + (HSNVKT) Tại sao chị lại chọn cách làm đó? + Chị muốn mang lại hạnh phúc cho Lái. + Tìm những chi tiết nói lên sự cảm động và + Tay Lái run run, môi mấp máy, mắt hết niềm vui của Lái khi nhận đôi giày? nhìn đôi giày, lại nhìn xuống đôi bàn chân. Ra khỏi lớp, Lái cột hai chiếc giày vào nhau, đeo vào cổ, nhảy tưng tưng. - Thi đọc diễn cảm đoạn văn:“Hôm nhận
File đính kèm:
- chuyen_de_giai_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_tieng_viet_c.doc